Các trường hợp thu hồi đất được bồi thường là khi nào?

27/08/2022 | 09:23 7 lượt xem Lò Chum

Các trường hợp thu hồi đất được bồi thường

Thưa luật sư, tôi có một mảnh đất ngay gần đường, mảnh đất này là của bố tôi mua để tặng quà cưới cho tôi. Vì mảnh đất gần đường nên theo tôi được biết nhà nước sẽ thu hổi tầm khoảng 3m để mở rộng đường. Tôi vẫn chưa nắm rõ về các quy định thu hồi đát. Tôi muốn hỏi luật sư là nếu mà thu hồi như vậy thì chúng tôi có được nhà nước bồi thường không? Nếu không cho nhà nước thu hồi như vậy thì có bị làm sao không? Mong luật sư tư vấn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của bạn; cũng như vấn đề: Các trường hợp thu hồi đất được bồi thường ;Cần phải làm như thế nào? Đây chắc hẳn; là thắc mắc của; rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng tham khảo qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé!Căn cứ pháp luật

Căn cứ pháp lý

  • Luật đất đai năm 2013 
  • Luật dân sự năm 2015

Khái niệm thu hồi đất là gì?

Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể tại khoản 11 Điều 3 Luật đất đai năm 2013, “thu hồi đất” được hiểu là trường hợp Nhà nước ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đang thuộc quyền sử dụng đất của người khác nếu người này có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng đất.

Trên cơ sở khái niệm thu hồi đất được xác định ở trên, có thể hiểu, khi xảy ra sự kiện thu hồi đất thì hộ gia  đình, cá nhân, tổ chức đang sử dụng đất có nghĩa vụ phải trả lại phần đất thuộc diện thu hồi mà họ đang sử dụng cho Nhà nước. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào Nhà nước cũng có thể tự lấy đất từ phía người dân, mà hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể tại Điều 16 và các điều từ Điều 61 đến Điều 65 Luật đất đai năm 2013 thì Nhà nước chỉ được thực hiện việc thu hồi đất nếu việc thu hồi đất thuộc một trong những trường hợp mà pháp luật quy định.

Những trường hợp thu hồi đất được bồi thường.

Theo Điều 74 Luật đất đai 2013 quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

“1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”

Và điều 75 Luật đất đai 2013 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp…”

Về thửa đất được san lấp, tôn tạo thêm:

Trường hợp người sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được bồi thường theo quy định Điều 13 Nghị định 47/2014/NĐ-CP như sau:

“1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất.

 2. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng tiền thì số tiền bồi thường phải trừ khoản tiền nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.”

Như vậy, tại thời điểm thu hồi đất mà mảnh đất này không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 101, Điều 102 Luật đất đai, Điều 20, 22, 23, 25, 27, 28 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì khi Nhà nước thu hồi đất vẫn được bồi thường về đất.  

Tuy nhiên, nếu trên mảnh đất đó có tài sản gắn liền với đất như nhà ở, công trình xây dựng, cây trồng, vật nuôi,…và không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 92 Luật đất đai 2013, khi Nhà nước thu hồi đất mà gia đình bạn bị thiệt hại về tài sản hoặc phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 89, 90, 91 Luật đất đai 2013.

Các trường hợp thu hồi đất được bồi thường
Các trường hợp thu hồi đất được bồi thường

Do đó, bạn cần xem xét xác định mảnh đất gia đình bạn tạo lập thêm có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận không, nếu không đủ điều kiện thì khi Nhà nước thu hồi đất sẽ không được bồi thường, còn nếu đủ điều kiện thì tùy loại đất Nhà nước thu hồi mà có những cách bồi thường tương ứng.

Cách tính giá đất của các trường hợp thu hồi đất được bồi thường

Căn cứ Khoản 3 Điều 114 Luật đất đai 2013 quy định Bảng giá đất và giá đất cụ thể như sau: 

“3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.

 Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.

Theo đó, trường hợp thu hồi đất phải căn cứ vào giá đất của từng địa phương mà mức bồi thường có khác nhau. Việc bồi thường bằng tiền sẽ theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh địa phương bạn quyết định tại thời điểm thu hồi đất.

Các trường hợp thu hồi đất không được bồi thường theo quy định

Theo Điều 82 Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau:

   Một là, các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật Đất đai (các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất):

   + Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này (Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định).

   + Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất.

   + Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.

   + Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

   + Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

   Hai là, đất được Nhà nước giao để quản lý.

   Theo Điều 8 Luật Đất đai 2013, Nhà nước giao đất cho tổ chức hoặc cộng đồng dân cư quản lý, khi thu hồi sẽ không được bồi thường về đất.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Các trường hợp thu hồi đất được bồi thường. Chúng tôi hi vọng rằng kiến thức trên sẽ giúp ích cho bạn đọc và bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, tách sổ đỏ , Bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai…, Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về các vấn đề liên quan đến đất đai vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

10 trường hợp thu hồi đất nhưng không bồi thường tài sản?

 Theo khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai hiện hành quy định: “Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
   Thông thường khi bị thu hồi đất thì tài sản gắn liền với đất cũng sẽ được bồi thường. Tuy nhiên, pháp luật quy định 10 trường hợp thu hồi đất nhưng không bồi thường tài sản.
   Nhóm 1, tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
   Theo khoản 1 Điều 92 Luật Đất đai 2013, tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất sau thì sẽ không được bồi thường

Nguyên tắc bồi thường đất nông nghiệp bị thu hồi?

Theo khoản 2 Điều 74 Luật đất đai năm 2013 quy định:
“2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất”.
Thu hồi diện tích đất nông nghiệp sẽ được bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc được bồi thường bằng tiền theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định thu hồi. Và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm hiện tại chứ quyền hạn này không thuộc đội quản lý nơi ở của bạn.

Điều kiện để được Nhà nước bồi thường đất khi thu hồi đất ?

Theo quy định tại điều 75, Luật đất đai năm 2013:
“Điều 75: Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này”.