Đất công ích, theo quy định của Luật đất đai, là một loại đất được sử dụng cho mục đích chung của cộng đồng và lợi ích công cộng. Đây là một phần quan trọng trong nguồn tài nguyên đất đai của một khu vực, thường được dành riêng để xây dựng cơ sở hạ tầng và dự án công cộng phục vụ cho cả cộng đồng. Đất công ích có thể được sử dụng cho việc xây dựng trường học, bệnh viện, công viên, đường giao thông, cống rãnh, và các dự án hữu ích khác mà có lợi cho toàn bộ xã hội. Vậy việc bồi thường tài sản trên đất công ích khi thu hồi như thế nào?
Căn cứ pháp lý
Bồi thường tài sản trên đất công ích khi thu hồi như thế nào?
Đất công ích, theo quy định của Luật đất đai, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo phát triển cân đối và bền vững của một khu vực. Đây là một tài nguyên quý báu, được dành riêng để phục vụ lợi ích chung của xã hội và cung cấp các tiện ích quan trọng cho cộng đồng.
Căn cứ Điều 76 Luật Đất đai 2013 quy định về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:
– Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
+ Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
+ Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
+ Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
+ Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
+ Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
– Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Đối với trường hợp thu hồi đất công ích, tại điểm d khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013 khi có quy định đất công ích của xã khi bị thu hồi thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm những gì?
Chi phí đầu tư vào đất còn lại là những khoản tiền mà người sử dụng đất đã bỏ ra để phát triển và cải thiện đất đai theo mục đích sử dụng đất của họ. Tuy nhiên, điều quan trọng là những nỗ lực đầu tư này chưa được công nhận hoặc đã bị giữ lại bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến thời điểm hiện tại, mà đất vẫn chưa được thu hồi hoàn toàn. Chi tiết chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm những gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định như sau:
2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:
a) Chi phí san lấp mặt bằng;
b) Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
c) Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
d) Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại là gì?
Các chi phí đầu tư vào đất còn lại có thể bao gồm việc xây dựng cơ sở hạ tầng, như đường đi, hệ thống thoát nước, hoặc các công trình xây dựng khác để phục vụ mục đích sử dụng đất. Nó cũng có thể liên quan đến việc cải tạo đất, làm sạch, nền móng, hoặc bất kỳ cải tiến nào để tăng cường giá trị sử dụng của đất. Quy định pháp luật về điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại là gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định như sau:
3. Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại:
a) Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất. Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại;
b) Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Bồi thường tài sản trên đất công ích khi thu hồi như thế nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý về soạn thảo giấy giao nhận tiền đặt cọc mua bán nhà đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm:
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 72 Luật Đất đai năm 2013, mỗi địa phương được lập quỹ đất nông nghiệp phục vụ mục đích công ích của địa phương không quá 5% tổng diện tích đất trồng hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản.
Với những địa phương sử dụng vượt quá 5% quỹ đất cho mục đích công ích thì diện tích nằm ngoài 5% đó sẽ được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường cho những hộ gia đình có đất bị thu hồi nhằm xây dựng các công trình công cộng của địa phương hoặc giao cho những cá nhân, hộ gia đình chưa có đất để họ sử dụng để canh tác, sản xuất nông nghiệp.
Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) như sau: 2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Như vậy, người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn không được cấp Giấy chứng nhận
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013, khi thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì người quản lý, sử dụng đất không được bồi thường về đất.