Bán đất giờ phải có chữ ký của cả nhà hay không?

19/09/2023 | 16:53 15 lượt xem Gia Vượng

Thực tế, trong quá trình mua bán đất, có những tình huống phức tạp khiến cho việc xác định cần hay không cần chữ ký của con trở nên phụ thuộc vào các yếu tố cụ thể. Trong nhiều trường hợp, cha mẹ cần sự đồng tình của con cái để bán đất, và việc này được thể hiện qua việc đòi hỏi chữ ký của họ. Điều này có thể áp dụng đặc biệt trong trường hợp đất đai thuộc gia đình hoặc tài sản chung. Vậy chi tiết quy định bán đất giờ phải có chữ ký của cả nhà hay không? sẽ được Tư vấn luật đất đai giải đáp tại nội dung bài viết sau:

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Bán đất giờ phải có chữ ký của cả nhà hay không?

Việc sử dụng thuật ngữ “bán đất” là phổ biến trong cuộc sống hàng ngày của người dân khi họ thực hiện giao dịch liên quan đến đất đai. Tuy nhiên, theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan, thuật ngữ pháp lý chính để thể hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được gọi là “chuyển nhượng quyền sử dụng đất”. Đây là cách mà pháp luật xác định và điều chỉnh việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ một bên sang một bên khác trong các giao dịch liên quan đến đất đai.

Căn cứ khoản 1 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên. Tuy nhiên, người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền chỉ được chuyển nhượng khi được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý.

Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định:

“Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật”

Như vậy, khi Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình sử dụng đất thì cha mẹ chỉ được chuyển nhượng nếu được các thành viên khác có chung quyền sử dụng đất đồng ý bằng văn bản được công chứng hoặc chứng thực.

Bán đất giờ phải có chữ ký của cả nhà hay không?

Lưu ý: Mặc dù Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình nhưng không đồng nghĩa toàn bộ thành viên trong hộ gia đình có quyền sử dụng, chuyển nhượng, tặng cho đối với thửa đất đó. Chỉ có chung quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện, cụ thể:

Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”

Như vậy, các thành viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất nếu có đủ các điều kiện sau:

– Có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi).

– Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất (nếu con sinh sau thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì không có chung quyền sử dụng đất).

– Có quyền sử dụng đất chung.

Để hiểu rõ hơn việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần sự đồng ý của ai hãy xem bảng sau:

TTĐối tượng được cấp Giấy chứng nhậnQuyền chuyển nhượng
1Cá nhânCá nhân là người sử dụng đất có quyền chuyển nhượng, tặng cho mà không phụ thuộc vào ý kiến người khác.
2Hộ gia đìnhNgười đứng tên Giấy chứng nhận chỉ được chuyển nhượng khi được các thành viên khác có chung quyền sử dụng đất đồng ý bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
3Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồngChỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có sự đồng ý của vợ và chồng.

Trường hợp cha mẹ bán đất không cần chữ ký của con

Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn khác cung cấp quy định chi tiết về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bao gồm các điều kiện, thủ tục, và các yêu cầu cần tuân thủ để đảm bảo tính hợp pháp và rõ ràng của giao dịch này. Việc sử dụng thuật ngữ chính xác theo quy định pháp luật giúp người dân và các bên tham gia trong giao dịch hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của họ trong quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Với trường hợp là tài sản chung thì việc cha mẹ bán đất sẽ do cha mẹ thỏa thuận chứ không cần chữ ký của các con (khoản 1 Điều 33, khoản 1 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

Lưu ý: Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ, chồng là quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn hoặc có được trước khi kết hôn, được tặng cho riêng, thừa kế riêng, có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng nhưng vợ chồng thỏa thuận đó là tài sản chung và tại thời điểm vợ, chồng có được quyền sử dụng đất thì chưa có con hoặc đã có con nhưng con không đáp ứng đủ 02 điều kiện để trở thành thành viên của hộ gia đình như đã phân tích ở phần trên.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Bán đất giờ phải có chữ ký của cả nhà hay không?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới Mức bồi thường thu hồi đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình ghi như thế nào?

Tại bìa ngoài của Giấy chứng nhận sẽ ghi “Hộ ông” hoặc “Hộ bà”, sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của hộ gia đình.

Đất đứng tên hộ gia đình được hiểu là như thế nào?

Đất đứng tên hộ gia đình được hiểu là việc ghi nhận những thành viên trong gia đình trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ). Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống,nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.

Thời hạn công chứng khi bán đất hộ gia đình là bao lâu?

 Không quá 02 ngày làm việc (thông thường sẽ lấy ngay).