Hiện nay, diện tích đất nông nghiệp chiếm một phần lớn trong tổng diện tích tài nguyên đất của quốc gia. Nhu cầu về đất ở càng ngày càng tăng nhưng diện tích đất thì không đáp ứng được nhu cầu. Có nhiều người dân muốn chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất rừng sản xuất sang đất ở, vậy pháp luật đất đai quy định thế nào đối với hồ sơ, thủ tục chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất thổ cư có được không? Bài viết dưới đây, sẽ cung cấp đến bạn đầy đủ thông tin về vấn đề chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở để bạn có thể tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Đất rừng sản xuất là gì?
Đất rừng sản xuất thuộc loại đất nông nghiệp được quy định tại Điểm c, Khoản 1 điều 10 của Luật đất đai 2013 là đất được sử dụng chủ yếu vào mục đích sản xuất lâm nghiệp.
Có 02 loại đất rừng sản xuất chủ yếu gồm:
Thứ nhất: Rừng sản xuất là rừng tự nhiên gồm có: Rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên.
Thứ hai: Rừng sản xuất là rừng trồng gồm có: Rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước, rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư.
Đất rừng sản xuất có lên thổ cư được không?
Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013, khi người sử dụng đất chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (gồm có đất ở) phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (đối với hộ gia đình, cá nhân thì Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện nơi có đất có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất).
Điều kiện chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất ở
Về điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định rõ, khi nhận đơn chuyển đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì UBND cấp huyện sẽ dựa theo 2 căn cứ sau để quyết định cho phép hoặc không cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, bao gồm:
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Theo đó, Trường hợp kế hoạch sử dụng đất không cho phép chuyển mục đích sử dụng thì UBND cấp huyện không được phép ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Chỉ khi nào có đủ 2 điều kiện nêu trên thì UBND cấp huyện mới ban hành quyết định cho phép và bạn có thể chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sang đất ở.
Về thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Bạn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất (đất nông nghiệp) sang đất ở thuộc trường hợp cần phải xin phép cơ quan có thẩm quyền nên bạn cần nộp 01 bộ hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai nơi có đất, hồ sơ gồm có:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Sau khi Văn phòng Đăng ký đất đai xác nhận hồ sơ hợp lệ, xác minh thông tin trong hồ sơ sẽ thực hiện việc xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trả Giấy chứng nhận cho bạn.
Về chi phí chuyển mục đích sử dụng đất.
Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2024/NĐ-CP quy định: “Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Khi bạn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất ở, bạn cần thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất với mức chi phí được tính như sau:
Tiền sử dụng đất = (Giá đất ở – Giá đất rừng sản xuất) x Diện tích đất chuyển mục đích
Trong đó, giá đất làm căn cứ thu tiền sử dụng đất sẽ được tính theo Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất.
Hồ sơ đất rừng sản xuất lên thổ cư
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
- Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất theo mẫu.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Khi nộp hồ sơ xuất trình thêm chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân nếu có yêu cầu.
Thủ tục chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất thổ cư
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
- 01 Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo mẫu;
- 01 Bản Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- 01 Bản giấy chứng minh nhân dân/căn cước công dân; sổ hộ khẩu của người yêu cầu;
- 01 Giấy uỷ quyền thực hiện công việc (nếu cần)
Theo điểm b khoản 1 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
Bước 3: Xử lý, giải quyết hồ sơ
- Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục địch sử dụng đất;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân gân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo câp nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính;
- Trong giai đoạn này việc quan trọng nhất của hộ gia đình, cá nhân nếu được phép chuyển mục đích sử dụng đất là thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; khi nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế thì nộp đúng số tiền và đúng thời hạn theo thông báo.
Bước 4: Trả kết quả
Phòng Tài nguyên và Môi trường trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình sau khi cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Kết quả mà hộ gia đình, cá nhân nhận được là quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất do UBND cấp huyện ban hành; chỉ khi có quyết định này thì hộ gia đình, cá nhân mới được phép xây dựng nhà ở.
Thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang đất thổ cư
Thứ nhất, Quốc hội quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sản xuất từ 1.000ha trở lên.
Thứ hai, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sản xuất từ 50ha đến 1.000ha.
Thứ ba, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sản xuất dưới 50ha.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất thổ cư có được không?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; tư vấn luật đất đai, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Phí chuyển nhượng đất rừng sản xuất hiện nay?
- Phân biệt: Khung giá đất, bảng giá đất, giá đất cụ thể
- Thủ tục sang tên sổ đỏ mất bao nhiêu tiền?
Câu hỏi thường gặp
Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định cá nhân, tổ chức, hộ gia đình có quyền chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp. Tuy nhiên, việc chuyển mục đích sử dụng này phải được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.
Căn cứ Khoản 1 Điều 57 trong Luật Đất đai quy định như sau:
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hằng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c)Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d)Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
e)Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
f)Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g)Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.