Quyền cho, tặng đất không chỉ là một trong những quyền cơ bản của người sử dụng đất mà còn là một biểu hiện chân thực của tình thân trong gia đình. Trong truyền thống, hành động chia sẻ đất đai không chỉ là việc chuyển nhượng một khoản tài sản, mà còn là cách thể hiện lòng tin và tình cảm giữa các thành viên gia đình. Việc cho, tặng đất giữa các thành viên trong gia đình không chỉ mang lại lợi ích về mặt kinh tế, mà còn tạo nên một liên kết vững chắc giữa những người thân. Tham khảo ngay cách viết đơn cho tặng đất đúng chuẩn pháp lý tại bài viết sau.
Căn cứ pháp lý
Tặng cho đất được hiểu là như thế nào?
Đơn cho tặng đất, thực chất là một Hợp đồng tặng, là cơ sở pháp lý thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên về việc chuyển giao quyền sử dụng đất một cách tự nguyện và không yêu cầu đền bù hay trả tiền. Trong đó, bên tặng cho cam kết chuyển quyền sử dụng đất của mình cho bên được tặng, và bên được tặng cho đồng ý nhận trách nhiệm và quyền lợi liên quan.
Trong quá khứ, việc tặng đất thường được thực hiện thông qua giấy tờ viết tay, tuy nhiên, do giá trị của tài sản tặng có thể khá lớn, và để tránh rủi ro phát sinh sau này, hiện nay, việc lập Hợp đồng tặng đất đầy đủ là bước quan trọng. Việc này không chỉ giúp xác định rõ các điều khoản và điều kiện của giao dịch mà còn tạo nền tảng pháp lý chắc chắn. Hợp đồng sẽ chứa đựng đầy đủ thông tin về quyền và trách nhiệm của cả hai bên, được chứng thực bằng chữ ký và xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Lập Hợp đồng tặng đất không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của các bên mà còn tạo ra sự minh bạch và tính minh bạch trong giao dịch. Nếu có bất kỳ tranh chấp nào phát sinh sau này, Hợp đồng này sẽ là căn cứ chính để Tòa án giải quyết, đảm bảo công bằng và tuân thủ theo quy định pháp luật. Do đó, việc lập Hợp đồng tặng đất đầy đủ là quan trọng để bảo vệ quyền và lợi ích của cả hai bên trong quá trình chuyển nhượng đất đai.
Quy định về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là một thỏa thuận pháp lý giữa hai bên: bên tặng (người chuyển nhượng) và bên được tặng (người nhận quyền sử dụng đất). Trong hợp đồng này, bên tặng cam kết chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cho bên được tặng mà không yêu cầu đền bù hay trả tiền.
Theo quy định của Bộ luật dân sự mới nhất năm 2015 và pháp luật về đất đai thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận.
Trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, bên tặng cho là người có có tài sản thuộc quyền sở hữu của mình. Do đó, theo quy định tại Điều 724 Bộ luật dân sự 2015 thì bên tặng cho quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau:
- Giao đất đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;
- Giao giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho để làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất.
Sau khi thỏa thuận xong về nội dung cơ bản của hợp đồng tặng cho, bên được tặng cho có quyền nhận hoặc không nhận tài sản tặng cho. Việc tặng cho bất động sản phải lập thành văn bản có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong khi thực hiện hợp đồng, bên được tặng cho vẫn có quyền không nhận tài sản. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chấm dứt khi bên được tặng cho nhận đất và làm các thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất.
Do vậy, các nghĩa vụ của bên được tặng cho quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 725 Bộ luật dân sự 2015 cụ thể như sau:
- Đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Bảo đảm quyền của người thứ ba đối với đất được tặng cho;
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
Và theo quy định tại Điều 726 Bộ luật dân sự 2015 thì bên được tặng cho quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
- Yêu cầu bên được tặng cho giao đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng như đất đã thoả thuận;
- Được sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn;
- Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Mẫu đơn cho tặng đất mới năm 2023
Đơn cho tặng đất là một văn bản pháp lý mà bên tặng (người chuyển nhượng) sử dụng để chính thức thông báo và xác nhận ý chí của mình về việc tặng đất cho bên nhận (người được tặng). Đơn này thường chứa đựng những thông tin quan trọng và điều khoản liên quan đến việc chuyển nhượng đất đai.
Cách viết đơn cho tặng đất đúng chuẩn pháp lý
Đơn cho tặng đất giúp tạo ra một bằng chứng về việc bên tặng đã chấp nhận và cam kết tặng đất theo những điều khoản đã thỏa thuận. Nó cũng có thể được sử dụng làm tài liệu chứng minh trong trường hợp cần thiết, như khi cần đến Tòa án để giải quyết các tranh chấp liên quan đến chuyển nhượng đất.. Khi soạn thảo mẫu đơn này cần lưu ý những nội dung sau:
(1) Mục “tại”: Nêu rõ địa chỉ của Văn phòng/Phòng công chứng – nơi chứng nhận Hợp đồng tặng cho nhà, đất.
Nếu công chứng tại nhà theo yêu cầu của các bên thì ghi địa điểm Công chứng viên thực hiện việc công chứng hợp đồng tặng cho này.
(2) Nêu rõ họ tên, năm sinh, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu kèm cơ quan cấp và ngày tháng năm cấp.
(3) Tài sản tặng cho: Tài sản tặng cho có thể là nhà ở và đất ở, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu căn hộ chung cư…
Ở phần này nêu rõ thông tin về số thửa, tờ bản đồ, địa chỉ, diện tích…., kèm theo thông tin về Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà, đất.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Cách viết đơn cho tặng đất đúng chuẩn pháp lý” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ liên quan như là tư vấn pháp lý tiền bồi thường thu hồi đất vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Tranh chấp thừa kế nhà đất giải quyết thế nào?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
- Trưởng thôn được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được tặng cho quyền sử dụng đất khi đáp ứng điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
– Đất không có tranh chấp;
– Đất đang trong thời hạn sử dụng.
Theo quy định tại Điều 459 Bộ luật dân sự 2015 thì việc tặng cho tài sản là bất động sản phải được lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực và hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.
Như vậy, hình thức của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật và có hiệu lực tại thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.