Tài sản đứng tên vợ khi ly hôn sẽ chia như thế nào?

17/11/2023 | 16:56 24 lượt xem Gia Vượng

Theo quy định chung, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được coi là tài sản chung của cả hai vợ chồng. Trong quá trình cấp Sổ đỏ, các thông tin liên quan đến họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, cũng như địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng đều phải được ghi rõ. Điều này không chỉ là quy định pháp lý mà còn nhấn mạnh sự đồng thuận và trách nhiệm chung trong việc quản lý và sử dụng tài sản gia đình. Vậy trong trường hợp khi tài sản đứng tên vợ khi ly hôn sẽ chia như thế nào?

Căn cứ pháp lý

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng quy định như thế nào?

Tài sản chung của vợ chồng không chỉ bao gồm những khoản thu nhập từ lao động, sản xuất, kinh doanh, hoặc các lợi tức từ tài sản riêng, mà còn bao hàm những giá trị thừa kế chung hoặc những món quà được tặng cho cả hai. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng đạt được sau hôn nhân cũng được xem xét là tài sản chung, trừ khi có sự thừa kế riêng, tặng riêng, hoặc thông qua giao dịch bằng tài sản cá nhân.

Tài sản chung này không chỉ là quyền sở hữu, mà còn là sự đoàn kết và hỗ trợ chung nhất, được sử dụng để đáp ứng mọi nhu cầu của gia đình và thực hiện những trách nhiệm chung của cả hai vợ chồng. Sự hợp nhất này không chỉ làm tăng cường mối liên kết gia đình mà còn đồng nghĩa với việc chấp nhận trách nhiệm và cam kết với sự phồn thịnh và bền vững của cuộc sống hôn nhân.

Trong trường hợp xảy ra tranh chấp về tài sản và không có cơ sở chứng minh rõ ràng về việc tài sản nào thuộc sở hữu riêng của mỗi bên, thì tài sản đó sẽ được xem là tài sản chung. Điều này nhấn mạnh tới sự công bằng và tôn trọng đối với tất cả các tài sản mà vợ chồng sở hữu, khẳng định tinh thần đồng đội và sự chia sẻ trách nhiệm trong hành trình chung của họ.

Tài sản riêng của vợ chồng đặt ra một ranh giới rõ ràng, bảo vệ quyền lợi và tính độc lập của mỗi người trong mối quan hệ hôn nhân. Đây bao gồm những tài sản mà từng người sở hữu trước khi bước chân vào hôn nhân, những khoản thừa kế và món quà được tặng trong thời gian kết hôn. Ngoài ra, các quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân Gia đình rõ ràng chỉ ra việc tài sản có thể được chia riêng cho mỗi vợ chồng theo quy định pháp luật.

Tài sản này không chỉ bao gồm các phần cố định, mà còn liên quan đến các hoa lợi và lợi tức phát sinh từ những tài sản này trong quá trình hôn nhân. Điều này được quy định rõ trong khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân Gia đình, khẳng định rằng mọi lợi ích và thu nhập thu được từ tài sản riêng của mỗi bên đều được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Tài sản đứng tên vợ khi ly hôn sẽ chia như thế nào?
tai-san-dung-ten-vo-khi-ly-hon

Như vậy, tài sản riêng không chỉ là vấn đề pháp lý mà còn là một yếu tố quan trọng giúp duy trì sự công bằng và độc lập trong mối quan hệ hôn nhân. Điều này giúp bảo vệ quyền lợi cá nhân và tạo điều kiện cho sự phát triển cá nhân của từng thành viên trong gia đình.

Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn

Phân chia tài sản sau khi ly hôn là một quá trình phức tạp, đặt nền tảng cho sự chia lìa giữa vợ chồng. Quá trình này có thể dựa trên sự đồng thuận tự nguyện giữa họ hoặc được định rõ thông qua bản án, quyết định của tòa án, đặt ra những quyền và nghĩa vụ cụ thể đối với từng phần tài sản.

Phân chia tài sản theo thỏa thuận

Căn cứ Khoản 1 Điều 59 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 vợ chồng khi ly hôn có thể tự thỏa thuận về phần tài sản chung của hai vợ chồng, nếu thống nhất thì tài sản sẽ được phân chia theo thỏa thuận của các bên.

Trong trường hợp hai bên không có thoả thuận hoặc thoả thuận không đầy đủ, không rõ ràng thì sẽ phân chia tài sản theo quy định pháp luật.

Phân chia tài sản theo luật định

Về tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn vẫn sẽ thuộc quyền sở hữu của từng cá nhân, trừ trường hợp đã nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng.

Về tài sản chung của vợ chồng vợ chồng:

  • Sẽ được chia đôi và cân nhắc đến những yếu tố: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của từng cá nhân vào việc tạp lập và duy trì; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh để đảm bảo duy trì được các hoạt động; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
  • Tài sản được chia bằng hiện vật, nếu không thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
  • Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân Gia đình 2014.

Tài sản đứng tên vợ khi ly hôn sẽ chia như thế nào?

Sự đồng thuận của vợ chồng trong việc phân chia tài sản không chỉ thể hiện lòng hòa bình và sự hiểu biết lẫn nhau mà còn là cơ hội để họ tự quyết định về tương lai cá nhân một cách hòa thuận. Ngược lại, nếu không có sự thỏa thuận, quyết định của tòa án sẽ đóng vai trò quyết định cuối cùng. Nhưng trường hợp khi tài sản đứng tên vợ khi ly hôn sẽ chia như thế nào?

Tại Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:

Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.

Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì về nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng mà thuộc trường hợp bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng.

Trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác về việc để một bên vợ hoặc chồng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản đó thì thực hiện theo thỏa thuận đó.

Mặt khác, tại khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây trường hợp tài sản vợ, chồng đang có tranh chấp mà vợ, chồng bạn không có căn cứ để chứng minh tài sản đó là tài sản riêng hợp pháp của mình thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Trường hợp nhà đất mà vợ chồng mua nhưng chỉ có người vợ đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng, nếu người vợ không chứng minh được đó là tài sản riêng của mình thì dưới góc độ pháp lý, các tài sản đó vẫn được xác định là tài sản chung của vợ chồng trong thời ký hôn nhân.

Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì trường hợp đời sống hôn nhân của vợ, chồng lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì vợ, chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên (nếu một bên không đồng ý) hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn (cả hai bên đều đồng ý).

Hai vợ chồng tự thỏa thuận với nhau các vấn đề liên quan đến con cái, tài sản chung và các vấn đề khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ của nhau khi ly hôn. Nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Tài sản đứng tên vợ khi ly hôn sẽ chia như thế nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý tư vấn soạn thảo mẫu hợp đồng cho thuê đất làm nhà xưởng cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình như thế nào?

Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh như thế nào?

Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.