Đất 50 năm có vay ngân hàng được không theo quy định?

11/02/2023 | 14:17 560 lượt xem Hương Giang

Đất 50 năm là thuật ngữ được người dân sử dụng phổ biến nhưng vẫn chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào định nghĩa về loại đất này. Có thể hiểu nôm na đây là loại đất mà hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao hoặc cho thuê có thời hạn 50 năm để nuôi trồng sản xuất. Nhiều cá nhân, hộ gia đình muốn thế chấp thửa đất này để vay tiền tại ngân hàng nhưng thắc mắc không biết theo quy định của pháp luật hiện hành, Đất 50 năm có vay ngân hàng được không? Thế chấp đất 50 năm có nhà thì nhà có nằm trong diện bị thế chấp không? Thế chấp đất 50 năm có cần phải có chữ ký của các thành viên trong gia đình hay không? Sau đây, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết bên dưới của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp những thắc mắc về vấn đề này cùng những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn.

Căn cứ pháp lý

  • Luật đất đai 2013

Đất 50 năm là loại đất gì?

Theo Luật đất đai hiện hành, đất đai được chia thành 3 nhóm là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng, tức là không có khái niệm hay quy định chính thức về đất 50 năm hay sổ đỏ 50 năm. Tuy nhiên, đối chiếu với Điều 126 Luật Đất đai 2013 thì những trường hợp sau đây được gọi là đất 50 năm do có thời hạn sử dụng là 50 năm hoặc tối đa không quá 50 năm:

Trường hợp cụ thể về đất 50 nămThời hạn sử dụngXử lý khi hết thời hạn sử dụng
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất, công nhận quyền sử dụng các loại đất như:
– Đất trồng cây hàng năm
– Đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối
– Đất trồng cây lâu năm hoặc đất rừng sản xuất
– Đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng.
50 nămNếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn là 50 năm
Hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệpKhông quá 50 nămNếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê/gia hạn sử dụng đất nhưng không quá 50 năm
Tổ chức được giao đất, thuê đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao đất, thuê đất để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
Tổ chức được giao đất, thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất, thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam

Đất 50 năm có vay ngân hàng được không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 179 Luật đất đai 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất như sau:

  1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
    a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
    b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;
    c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
    d) Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;
    đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
    Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
    Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;
    e) Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;
    g) Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
    h) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh;
    i) Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, người dân có quyền được thế chấp tài sản đất đai có thời hạn 50 năm để vay vốn từ ngân hàng khi đảm bảo, đáp ứng đủ các điều kiện vừa nêu ra ở phía trên. Tuy nhiên, theo một số quy định hiện hành, hầu hết các ngân hàng tại Việt Nam sẽ không “mở cửa” từ chối chấp nhận việc thế chấp tài sản đất 50 năm có sổ đỏ để vay mượn tiền nếu tài sản thế chấp có mục đích sử dụng đất là đất trồng cây lâu năm, hằng năm hay đất nông nghiệp có thời hạn sử dụng là 50 năm…

Thế chấp đất 50 năm có nhà thì nhà có nằm trong diện bị thế chấp không?

Tại Điều 318 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản thế chấp như sau:

  • Trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Đất 50 năm có vay ngân hàng được không
Đất 50 năm có vay ngân hàng được không

Trường hợp bên nhận thế chấp không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận thế chấp.

Theo đó, nếu các bên không có thỏa thuận gì khác thì ngôi nhà cũng nằm trong diện bị thế chấp.

Thế chấp đất 50 năm có cần phải có chữ ký của các thành viên trong gia đình?

Theo Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu chung của các thành viên gia đình như sau:

  1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
  2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
    Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.

Theo đó, muốn thế chấp đất mà nhà nước cho hộ gia đình thuê với thời hạn 50 năm và trả tiền thuê đất 1 lần thì có cần phải có chữ ký của các thành viên trong gia đình, các thành viên này phải là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Một số ngân hàng cho vay thế chấp đất 50 năm có sổ đỏ

Dưới đây là bảng danh sách các ngân hàng có phép vay tiền bằng việc thế chấp tài sản sổ đỏ đất 50 năm với lãi suất thấp và thời gian vay tối đa là 20 năm mà bạn có thể tham khảo.

Ngân hàng cho vayLãi suất vay thế chấp đất 50 nămThời gian cho phép vay
AgribankTừ 6% – 9%/năm20 năm
VietinbankTừ 6% – 8%/năm20 năm
BIDV7%/năm20 năm

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đất 50 năm có vay ngân hàng được không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như phí gia hạn thời gian sử dụng đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Đất 50 năm có làm sổ đỏ được không?

Theo quy định của Luật đất đai 2013 thì đất 50 năm hoàn toàn có đủ điều kiện để được cấp quyền sử dụng đất, trong đó sổ đỏ sẽ ghi rõ ràng thời hạn sử dụng là 50 năm. 

Thủ tục để xin cấp phép gia hạn sổ đỏ đất 50 năm?

Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 điều 126 và khoản 3 điều 210 của Luật đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng hoặc gửi.
Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp tại cơ sở cấp xã.

 Có thể chuyển đất 50 năm sang đất thổ cư không?

Theo quy định của Luật đất đai 2013 thì đất 50 năm có thể chuyển sang đất thổ cư. Để thực hiện bạn phải làm đơn xin xác nhận chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất 50 năm thành đất thổ cư cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Sau khi chuyển thành đất thổ cư bạn phải đóng thuế theo những quy định của nhà nước đối với đất thổ cư.
Để chuyển đất 50 sang đất thổ cư bạn phải chuẩn bị hồ sơ sau:
Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất hay còn gọi là Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà sở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.