Đất có sổ tờ số thửa nhưng chưa có sổ đỏ là vì đâu?

13/11/2023 | 14:31 433 lượt xem Gia Vượng

Đất sử dụng qua nhiều đời thường là những miếng đất mà con người đã chăm sóc và khai phá từ thế hệ này sang thế hệ khác. Ngọn nguồn gốc của những lô đất này có thể bắt nguồn từ quá trình khai hoang mở rộng đất đai, từ quá trình chuyển nhượng giữa các cá nhân hoặc tổ chức, từ những lời tặng cho của người có tâm huyết với cộng đồng, hay thông qua quá trình thừa kế từ cha ông. Ngoài ra, cũng có trường hợp hiếm hoi mà đất được Nhà nước quyết định giao cho cá nhân hoặc tổ chức nào đó để phát triển mục đích cụ thể, như dự án cộng đồng, công trình công cộng, hoặc các khu vực đặc biệt quan trọng cho phát triển quốc gia. Vậy vì sao đất có sổ tờ số thửa nhưng chưa có sổ đỏ?

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Đất không có giấy tờ là gì?

Hiện nay, vẫn chưa có văn bản pháp luật nào đặc thù giải thích hoặc xác định khái niệm về đất đã sử dụng lâu đời. Mặc dù vậy, thông tin thực tế từ cuộc sống đã làm rõ ràng hơn về nội dung này. Đất đã sử dụng lâu đời thường được hiểu là những mảnh đất mà cha ông đã chủ động sử dụng từ thời xa xưa, và sau đó được truyền dòng trong gia đình qua nhiều thế hệ.

Đất không có giấy tờ là đất mà người dân đang sử dụng không có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16, 17 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP. Nghĩa là không có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất dưới đây:

– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.

– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.

– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.

– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

Vì sao đất có sổ tờ số thửa nhưng chưa có sổ đỏ?

Điều ở lâu đời thường phản ánh sự gắn bó mật thiết giữa đất đai và gia đình. Việc sử dụng đất từ thế hệ này sang thế hệ khác không chỉ là việc duy trì và phát triển kế thừa, mà còn là cách thể hiện lòng trung thành và tôn trọng đối với di sản của tổ tiên. Đất đã sử dụng lâu đời thường mang theo những câu chuyện, kỷ niệm và giá trị văn hóa, tạo nên một phần quan trọng của danh tính và tâm hồn của mỗi gia đình. Mặc dù pháp luật chưa định rõ về khái niệm này, nhưng tầm quan trọng của đất đã sử dụng lâu đời đã được thể hiện thông qua thực tế và giá trị tinh thần của cộng đồng.

Điều 99 Luật Đất đai 2013 có quy định các trường hợp sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ), theo quy định này thì Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các trường hợp sau đây:

Vì sao đất có sổ tờ số thửa nhưng chưa có sổ đỏ?

– Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo các quy định tại các Điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013

– Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 01/07/2014;

– Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, được nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người được nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

– Người được sử dụng đất theo đúng kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc theo quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết về tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan chức năng nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

– Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

– Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

– Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

– Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

– Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc những thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất về quyền sử dụng đất hiện có;

– Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

Theo quy định này, ta có thể hiểu đất đã sử dụng lâu đời sẽ được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi mà người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với diện tích đất đang sử dụng theo một trong hai phương thức đó là:

– Người đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất;

– Người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Như vậy, việc đất sử dụng lâu đời nhưng vẫn chưa có sổ đỏ vì hai nguyên nhân chủ yếu sau:

– Đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) theo quy định đã nêu trên;

– Đất đủ điều kiện cấp sổ đỏ nhưng người đang sử dụng đất chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ đỏ

Điều kiện cấp Sổ đỏ, Sổ hồng cho đất không có giấy tờ

Đất không có giấy tờ là thuật ngữ dùng để mô tả những miền đất mà cư dân hiện đang sử dụng mà không thể xác minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng thông qua các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013. Trong ngữ cảnh này, giấy tờ bao gồm các văn bản như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Hợp đồng thuê đất, hoặc các tài liệu pháp lý khác chứng minh quyền lợi đối với đất đai.

(1) Được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất

Khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:

– Đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.

– Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

– Nay được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

(2) Được cấp Giấy chứng nhận và có thể phải nộp tiền sử dụng đất

Khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ các điều kiện sau:

– Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004.

– Không vi phạm pháp luật về đất đai.

– Nay được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

Trường hợp này được chia thành các trường hợp nhỏ tương ứng với từng giai đoạn mà hộ gia đình, cá nhân bắt đầu sử dụng đất theo quy định tại Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

– Sử dụng đất từ trước ngày 15/10/1993 (sử dụng đất trước khi Luật Đất đai 1993 có hiệu lực).

– Sử dụng đất trong thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 (sử dụng đất trong giai đoạn kể từ khi Luật Đất đai 1993 có hiệu lực đến khi bị thay thế bởi Luật Đất đai 2003).

Lưu ý: Thời điểm bắt đầu sử dụng đất càng sớm càng dễ được cấp Giấy chứng nhận.

Ngoài những trường hợp phổ biến như trên thì cũng được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện cho dù đó là đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc đất vi phạm pháp luật đất đai.

Thông tin liên hệ:

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Vì sao đất có sổ tờ số thửa nhưng chưa có sổ đỏ?“. Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Thời gian làm sổ đỏ, sổ hồng lần đầu là bao lâu?

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định thời hạn thực hiện do UBND cấp tỉnh quy định:
– Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định

Khi quá thời hạn mà chưa được cấp giấy chứng nhận thì làm như thế nào?

Khiếu nại: bằng 1 trong 2 cách:
– Hình thức 1: Khiếu nại bằng đơn
– Hình thức 2: Khiếu nại trực tiếp
Khởi kiện tại Tòa án nhân dân
– Đối tượng khởi kiện là quyết định hành chính, hành vi hành chính về chậm cấp, từ chối cấp Giấy chứng nhận dù có đủ điều kiện.
– Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.