Thời hạn sử dụng nhà ở, hay còn gọi là “thời hạn sở hữu đất,” đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và tạo ra sự cân đối trong sở hữu và sử dụng đất đai. Trong thực tế, nó định rõ thời gian mà một người hoặc tổ chức có quyền sở hữu, sử dụng và kiểm soát một tài sản bất động sản. Bất động sản này có thể bao gồm đất, các công trình xây dựng, căn hộ, biệt thự, hoặc các dự án xây dựng khác. Thời hạn sử dụng nhà ở khi mua lại nhà của người nước ngoài là bao lâu?
Căn cứ pháp lý
Người nước ngoài có thể mua nhà tại Việt Nam hay không?
Giao dịch bất động sản tại Việt Nam thường gọi là “mua nhà,” và nó biểu thị hành động mua bất động sản như căn nhà, căn hộ, hoặc đất đai trong quốc gia này. Mua nhà không chỉ đơn giản là việc tạo nơi ở mới, mà còn mang theo một loạt các bước pháp lý và tài chính quan trọng. Việc này thường bắt đầu bằng việc tìm kiếm và lựa chọn bất động sản thích hợp, sau đó tiếp tục với việc xác minh pháp lý, đàm phán giá, ký kết hợp đồng, thanh toán thuế, và cuối cùng là nhận giấy chứng nhận quyền sở hữu.
Vì để bảo đảm quốc phòng, an ninh thì pháp luật Việt Nam có một số hạn chế quy định về người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam, cụ thể như sau:
Tại khoản 3 Điều 7 Luật Nhà ở 2014 quy định về đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.
Cũng tại điểm c khoản 1, Điểm b khoản 2 Điều 159 Luật Nhà ở 2014 quy định về đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài như sau:
1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
Theo Điều 75 Luật Nhà ở 2014 quy định về khu vực tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở như sau:
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Cùng với đó tại Điều 7 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định về thời hạn sở hữu nhà ở
3. Cá nhân nước ngoài quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 159 của Luật Nhà ở được sở hữu nhà ở tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận; khi hết thời hạn sở hữu nhà ở ghi trong Giấy chứng nhận, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này.
Như vậy, cá nhân người nước ngoài là đối tượng được phép sở hữu nhà ở thương mại tại Việt Nam.
Đối tượng và điều kiện sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định thế nào?
Sở hữu nhà ở tại Việt Nam là quá trình bạn hoàn toàn sở hữu một căn nhà hoặc bất động sản nào đó trong lãnh thổ của Việt Nam. Khi bạn sở hữu một ngôi nhà, bạn có quyền sử dụng, xây dựng, sửa chữa, cho thuê hoặc bán nó theo ý muốn của mình. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng sở hữu nhà ở Việt Nam có thể có một số hạn chế và quy định, đặc biệt đối với người nước ngoài.
Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định tại Điều 7 Luật Nhà ở 2014 bao gồm:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật này.
Ta thấy người Việt Nam thuộc đối tượng sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Theo đó, các đối tượng trên muốn được công nhận sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 8 Luật Nhà ở 2014 như sau:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này.
– Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:
+ Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
+ Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;
+ Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 159 Luật này.
Thời hạn sử dụng nhà ở khi mua lại nhà của người nước ngoài
Thời hạn sử dụng nhà ở, còn được gọi là “thời hạn sở hữu đất” là một khái niệm trong lĩnh vực quản lý đất đai và bất động sản. Thời hạn sử dụng nhà ở chỉ định thời gian tối đa mà một người hoặc tổ chức được phép sở hữu và sử dụng một bất động sản, thường là đất và các cấu trúc xây dựng trên đó. Thời hạn sử dụng thường được quy định trong các hợp đồng sử dụng đất, hợp đồng thuê đất, hoặc trong các quy định pháp luật của quốc gia.
Căn cứ khoản 4 Điều 7 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định về thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:
“Điều 7. Thời hạn sở hữu nhà ở
…
4. Trường hợp trước khi hết hạn sở hữu nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài bán hoặc tặng cho nhà ở thì người mua, người được tặng cho được sở hữu nhà ở theo quy định sau đây:
a) Trường hợp bán hoặc tặng cho nhà ở cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì bên mua, bên nhận tặng cho được sở hữu nhà ở ổn định lâu dài;
b) Trường hợp bán hoặc tặng cho nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì bên mua, bên nhận tặng cho chỉ được sở hữu nhà ở trong thời hạn còn lại; khi hết thời hạn sở hữu còn lại mà chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này;
c) Bên bán, bên tặng cho nhà ở phải nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.”
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp người nước ngoài bán lại nhà cho người Việt Nam thì người Việt Nam đó được sở hữu nhà ở ổn định lâu dài.
Mời bạn xem thêm:
- Khi nào thì nhà ở xã hội có thể được bán lại năm 2022?
- Đất chưa có Sổ đỏ, bác ruột vẫn có thể tặng cho cháu hay không?
- Mẫu hợp đồng cho mượn nhà ở năm 2022
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thời hạn sử dụng nhà ở khi mua lại nhà của người nước ngoài” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý soạn thảo giấy giao nhận tiền đặt cọc mua bán nhà đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả
Câu hỏi thường gặp
Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua 02 nhóm hình thức sau:
– Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam;
– Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
Tổ chức thì phải Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp còn hiệu lực tại thời điểm ký hợp đồng mua nhà, thuê mua nhà ở.
là việc người thuê mua thanh toán trước cho bên cho thuê mua 20% giá trị của nhà ở; trừ trường hợp người thuê mua có điều kiện thanh toán trước thì được thanh toán không quá 50%;