Các di tích lịch sử – văn hóa và danh lam thắng cảnh không chỉ đơn giản là những địa điểm du lịch đẹp mắt và đầy ý nghĩa, mà chúng còn đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các địa phương chứa đựng chúng. Nhìn vào quá trình lịch sử hình thành và phát triển của đất nước ta, ta có thể thấy rằng các di tích này thực sự là những “bảo tàng sống” độc đáo, lưu giữ những dấu ấn của thời gian và văn hóa của dân tộc. Cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu về quy định thu hồi đất di tích tại nội dung bài viết sau.
Căn cứ pháp lý
Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh là gì?
Đất, là yếu tố tự nhiên vô cùng quen thuộc với tất cả chúng ta, tồn tại như một lớp vỏ bọc bên ngoài và được tôn vinh là “làn da của trái đất”. Chúng ta đã trải qua cuộc sống từ khi mới sinh ra và thấy đất xuất hiện tự nhiên, như một phần không thể thiếu của môi trường xung quanh. Dưới sự tác động của các quá trình vật lý, sinh học và hóa học, đất trải qua sự biến đổi liên tục theo tự nhiên qua từng giai đoạn khác nhau.
Việc hình thành các di tích lịch sử, văn hóa, và danh lam thắng cảnh đã diễn ra từ xưa đến nay với nhiều nguyên nhân và sự kết hợp độc đáo. Mỗi di tích này đều mang trong mình một câu chuyện và những đặc điểm độc đáo riêng biệt. Để tôn vinh và trân quý những giá trị này, con người đã và đang tiến hành công việc lưu giữ và bảo tồn các di tích, thậm chí cải tạo chúng để cho thế hệ sau có cơ hội chiêm ngưỡng và khám phá. Các di tích lịch sử, văn hóa, và danh lam thắng cảnh thường được xây dựng hoặc phát triển trên một phần đất cụ thể, và khoảng không gian này thường được gọi là đất có di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh.
Trong cuộc sống hàng ngày, đất đóng vai trò hết sức quan trọng. Đất là sản phẩm tự nhiên có sẵn trước sự can thiệp của con người và cùng với quá trình phát triển kinh tế và xã hội, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Đất có di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh là một loại đất phi nông nghiệp, được ghi nhận lần đầu trong Luật đất đai năm 1987 và được bảo tồn và phát triển thông qua các luật đất đai và các văn bản pháp luật liên quan sau đó. Đây là một phần không thể thiếu của di sản và văn hóa của chúng ta, đóng góp quan trọng vào sự đa dạng và sự phong phú của quê hương chúng ta.
Quy định về quản lý đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 158 Luật Đất đai 2013, Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo vệ thì phải được quản lý nghiêm ngặt theo quy định sau đây:
– Đối với đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đó chịu trách nhiệm chính trong việc sử dụng đất đó.
– Đối với đất không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích, danh lam thắng cảnh chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý diện tích đất có di tích đó.
– Đối với đất bị lấn, bị chiếm, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng trái pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời.
Quy định thu hồi đất di tích như thế nào?
Thu hồi đất, còn được gọi là thu hồi quyền sử dụng đất, là một quá trình quan trọng mà chính quyền hoặc cơ quan chức năng của một quốc gia hoặc khu vực địa phương tiến hành để tước đi quyền sử dụng đất của cá nhân hoặc tổ chức trong một khu vực cụ thể. Điều này thường xảy ra khi cần thiết để thực hiện các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, bảo vệ môi trường, hoặc cải thiện sự phân phối đất đai trong cộng đồng.
Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định về nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất như sau:
– Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
+ Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
+ Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
– Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai
Như vậy, khi thuộc vào một trong những trường hợp nêu trên Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Quy định thu hồi đất di tích như thế nào?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới thủ tục chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
Câu hỏi thường gặp
Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành thu hồi đất trong các trường hợp sau:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành thu hồi đất trong các trường hợp sau:
+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Trừ trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà tại Việt Nam.
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Theo Điều 66 Luật Đất đai 2013 chỉ có UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện mới có thẩm quyền thu hồi đất, UBND cấp xã không có thẩm quyền thu hồi đất.