Thông tư 333/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Để nắm bắt rõ hơn về nội dung được quy định trong Thông tư 333/2016/TT-BTC này, hãy xem và tải xuống Thông tư qua bài viết dưới đây nhé.
Tình trạng pháp lý
333/2016/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư | ||
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Nguyễn Hữu Chí | |
Ngày ban hành: | 26/12/2016 | Ngày hiệu lực: | 10/02/2017 | |
Ngày công báo: | 11/02/2017 | Số công báo: | Từ số 133 đến số 134 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Nội dung nổi bật
Thông tư 333/2016/TT-BTC sửa đổi quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước tại Thông tư 77/2014/TT-BTC như giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thuê, xác định tiền thuê đất, xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng, áp dụng đơn giá thuê đất.
1. Bổ sung nhiều quy định về xác định tiền thuê đất
Thông tư 333 của Bộ Tài chính bổ sung quy định trường hợp được cho thuê đất trả tiền hàng năm nhưng đã được trừ vào tiền thuê đất phải nộp số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng hoặc tiền nhận chuyển nhượng đất, khi chuyển sang thuê đất trả tiền một lần thì số tiền thuê đất phải nộp bằng diện tích nhân đơn giá thuê đất tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 46/2014.
Mặt khác, trường hợp được gia hạn thời gian sử dụng đất thì ngoài số tiền thuê đất, người sử dụng đất còn phải nộp tiền thuê đất trong thời gian được gia hạn theo quy định.
Cũng theo Thông tư 333/2016, Bộ Tài chính bổ sung quy định trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất mà Nhà nước chưa có quyết định thu hồi đất thì ngoài số tiền thuê đất, người sử dụng đất còn phải nộp bổ sung khoản tiền thuê đất theo quy định.
2. Sửa đổi, bổ sung quy định về áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
Thông tư số 333/2016/BTC bổ sung quy định trường hợp được cho thuê đất trả tiền hàng năm nhưng phải tạm ngừng dự án từ 01/7/2015 trở về sau do các nguyên nhân bất khả kháng thì được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả.
Số tiền thuê đất được miễn bằng với số tiền thuê đất phải nộp nếu không bị ngừng tương ứng với thời gian tạm ngừng.
Thông tư 333/2016 cũng bổ sung thêm một số trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất, điển hình như:
– Trường hợp được cho thuê đất hàng năm trước ngày 27/12/2015, thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng nay không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất thì vẫn thực hiện như mức cũ.
– Các dự án nếu giải ngân ít nhất 6.000 tỷ đồng trong vòng 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư thì được miễn tiền thuê đất theo quy định.
– Dự án tại nông thôn sử dụng từ 500 lao động thì được miễn tiền thuê đất theo quy định.
Ngoài ra, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, nhà đầu tư thuê đất để xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, xây dựng nhà ở cho công nhân của các khu công nghiệp cũng được miễn tiền thuê đất theo quy định cụ thể tại Thông tư số 333 năm 2016.
3. Sửa đổi quy định về xác định tiền thuê đất trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất
Theo Thông tư 333/BTC, trường hợp thuê đất trả tiền một lần không thông qua đấu giá và được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước thì số tiền thuê đất phải nộp = Giá đất tính thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê x Diện tích phải nộp tiền thuê đất – Số tiền thuê đất được miễn – Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được khấu trừ theo quy định của pháp luật (nếu có).
Trường hợp thuê đất trả tiền một lần không thông qua đấu giá và được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước thì Số tiền thuê đất phải nộp = (Giá đất tại Bảng giá đất/Thời hạn của loại đất) x Thời gian thực tế phải nộp tiền thuê đất x Hệ số điều chỉnh giá đất x Diện tích phải nộp tiền đất thuê đất – Tiền bồi thường giải phóng mặt bằng được khấu trừ theo quy định (nếu có).
Thông tư 333/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước có hiệu lực từ 10/02/2017.
Tải xuống Thông tư 333/2016/TT-BTC
Thông tin liên hệ
Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Thông tư 333/2016/TT-BTC”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về thành lập doanh nghiệp; tra mã số thuế cá nhân, xác nhận độc thân;… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102. Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm bài viết
- Bất cập của pháp luật về cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư
- Giá thuê đất 50 năm tại Hà Nội như thế nào?
- Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng cho thuê đất năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Tiền thuê đất là khoản tiền mà cá nhân, tổ chức thuê đất phải trả trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có thu tiền sử dụng đất. Việc tiến hành thủ tục thuê đất, cho thuê đất được tiến hành theo quy định của Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Tiền thuê đất thu một năm được tính = diện tích phải nộp tiền thuê đất x với đơn giá thuê đất
1. Diện tích phải nộp tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi trong quyết định cho thuê đất. Trường hợp diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích trong quyết định cho thuê đất thì diện tích đất cho thuê được xác định theo diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất.
2. Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai thì diện tích tính thu tiền thuê đất là diện tích thực tế đang sử dụng.
3. Trường hợp đất sử dụng đồng thời vào mục đích phải nộp tiền thuê đất, mục đích không phải nộp tiền thuê đất thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định trên cơ sở phân bổ diện tích theo mục đích sử dụng đất