Bồi thường công trình xây dựng trên đất nông nghiệp như thế nào?

09/11/2023 | 17:20 83 lượt xem SEO Tài

Công trình xây dựng là những công trình được xây dựng kiên cố và được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Hiện nay khi xây dựng những công trình xây dựng chúng ta cũng cần có cho mình những quy định cụ thể nhất định về vấn đề này. Đặc biệt là đối với những diện tích đất được xây dựng trên những khu vực đất đặc thù thì việc bồi thường hay không được bồi thường chắc hẳn cũng được nhiều bạn đọc quan tâm. Bài viết “Bồi thường công trình xây dựng trên đất nông nghiệp” hôm nay sẽ giúp bạn có thêm cái nhìn tổng quan về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

Xác định đất phi nông nghiệp như thế nào?

Nhiều loại đất với các mục đích sử dụng khác nhau sẽ khiến cho chúng ta khi muốn xác định quyền sử dụng đất gặp nhiều khó khăn và lăn tăn khi muốn xác định khi không có sổ đỏ để chứng minh. Việc xác định chính xác đất đai hiện đang có mục đích như thế nào sẽ giúp cho chúng ta thực hiện những thủ tục liên quan đến đất đai dễ dàng hơn và có những quyết định chính xác trong việc sử dụng đất đai.

Căn cứ tại khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

– Thứ nhất là đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.

– Thứ hai là đất xây dựng trụ sở cơ quan.

– thứ ba là đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

– Thư đất là đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác.

– Thứ năm là đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

– Thứ sáu là đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm:

+ Đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác).

+ Đất thủy lợi.

+ Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh.

+ Đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng.

+ Đất công trình năng lượng.

+ Đất công trình bưu chính, viễn thông.

+ Đất chợ.

+ Đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác.

– Thứ bảy là đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng.

– Thứ tám là đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng.

– Thứ chín là đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.

– Thứ mười là đất phi nông nghiệp khác gồm:

+ Đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất.

+ Đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở.

Bồi thường công trình xây dựng trên đất nông nghiệp

Khi chúng ta bị nhà nước thu hồi đất tức là chúng ta sẽ được bồi thường với diện tích đất bị thu hồi khi nhà nước có quyết định sử dụng diện tích đất đó vào những việc khác để phát triển kinh tế địa phương hoặc kế hoạch phát triển của địa phương. Đối với những công trình xây dựng trên đất nông nghiệp sẽ có nhiều sự khác biệt. Trong trường hợp này cơ quan nhà nước cần có những xác định cụ thể xem việc xây dựng này có đúng với quy định pháp luật không.

Căn cứ tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Phân loại đất
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:

  1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
    a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
    b) Đất trồng cây lâu năm;
    c) Đất rừng sản xuất;
    d) Đất rừng phòng hộ;
    đ) Đất rừng đặc dụng;
    e) Đất nuôi trồng thủy sản;
    g) Đất làm muối;
    h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;

    Như vậy theo quy định trên đất nông nghiệp là loại đất được sử dụng cho các mục đích nông nghiệp như: trồng trọt, chăn nuôi, các hoạt động sản xuất liên quan đến nông nghiệp.

Căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Nguyên tắc sử dụng đất

  1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
  2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
  3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    Như vậy theo quy định trên nguyên tắc sử dụng đất trong đó có sử dụng đất đúng mục đích sử dụng. Vì vậy việc xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp là hành vi xây dựng nhà ở trái phép.

Căn cứ tại khoản 2 Điều 92 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất

  1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.
  2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.
    Như vậy theo quy định trên hành vi xây nhà ở trên đất nông nghiệp là hành vi xây nhà trái quy định pháp luật, vì vậy trường hợp khi bị Nhà nước thu hồi đất sẽ không được bồi thường căn nhà được xây dựng trên đất đó.
Bồi thường công trình xây dựng trên đất nông nghiệp
Bồi thường công trình xây dựng trên đất nông nghiệp

Hành vi nào bị nghiêm cấm liên quan đến đất đai?

Hiện nay có khá nhiều hành vi bị cấm liên quan đến đất đai trong số đó có những hành vi chúng ta thường bắt gặp trong cuộc sống như lấn chiếm đất đai hay không sử dụng đất đúng mục đích. Việc lấn chiếm đất đai là việc một cá nhân hoặc tổ chức có hành vi xâm lấm vào diện tích đất khác không thuộc diện tích đất mà mình có quyền và nghĩa vụ liên quan còn việc sử dụng đất không đúng mục đích là sử dụng những mảnh đất vào các mục đích khác nhau không giống với mục đích được ghi nhận.

Căn cứ tại Điều 12 Luật Đất đai 2013 quy định hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến đất đai gồm có:

– Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.

– Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.

– Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.

– Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.

– Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định Luật Đất đai 2013.

– Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.

– Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.

– Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Bồi thường công trình xây dựng trên đất nông nghiệp” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luất đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ liên quan như là tư vấn pháp lý về Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Xây nhà trên đất nông nghiệp chưa hết thời hạn sử dụng có được bồi thường không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Luật Đất đai 2013:
“Điều 92. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất
Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.
Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạp lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng”
Như vậy, theo quy định pháp luật đất đai, nếu chưa hết thời hạn sử dụng đất nông nghiệp mà Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất sẽ được bồi thường. Tuy nhiên, với trường hợp xây nhà trên đất nông nghiệp là sử dụng đất trái mục đích (mặc dù chưa bị phát hiện, chưa bị xử phạt hành chính) thì ngôi nhà đó sẽ không được Nhà nước bồi thường giá trị căn nhà xây dựng trên đất nông nghiệp vì sử dụng đất sai mục đích.

Có được xây nhà trên đất nông nghiệp không?

Người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ theo khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai 2013:
“Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sau trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan”
Như vậy, cá nhân, hộ gia đình xây nhà trên đất nông nghiệp là vi phạm pháp luật. Về nguyên tắc các loại đất nông nghiệp sẽ không được xây dựng nhà ở, công trình kiên cố. Vậy nên, việc bạn xây nhà trên đất nông nghiệp là sử dụng đất không đúng mục đích, đây là hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Nếu bạn muốn xây dựng nhà, bạn phải tiến hành chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp thành đất ở.

Bồi thường khi bị thu hồi đất nông nghiệp đã xây dựng nhà ở đúng quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 69 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Điều 69. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, anh ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:
a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;”.