Móng nhà lấn sang đất người khác phải xử lý thế nào?

21/06/2023 | 15:35 42 lượt xem Hương Giang

Đất chật người đông kéo theo tình trạng nhà ở của các hộ gia đình ngày càng trở nên chen chúc, xây dựng sát liền kề nhau. Trên thực tiễn, vấn đề xây dựng nhà ở liền kề nhau xảy ra rất nhiều tranh chấp phức tạp, đặc biệt là vấn đề móng nhà hàng xóm lấn sang đất của các hộ gia đình khác. Nhiều người thắc mắc không biết pháp luật hiện hành quy định về việc móng nhà lấn sang đất người khác ra sao? Móng nhà lấn sang đất người khác phải xử lý thế nào? Ai có thẩm quyền giải quyết vụ việc móng nhà lấn sang đất người khác? Thông qua bài viết dưới đây, Tư vấn luật đất đai sẽ giúp độc giả giải đáp những băn khoăn về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

Quy định về việc móng nhà lấn sang đất người khác

Pháp luật đất đai nghiêm cấm hành vi lấn đất, chiếm đất. Đây là hành vi xảy ra thường xuyên và đặc biệt phổ biến ở những người sống cạnh nhau. Nếu bạn đang trong trường hợp đất nhà của mình bị hàng xóm lấn đất đã làm nhà, hành vi lấn đất xây để xây nhà của hàng xóm đã xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của bạn thì bạn cần nằm rõ Quy định về việc móng nhà lấn sang đất người khác hiện nay.

Cụ thể, Quy định về việc móng nhà lấn sang đất người khác như sau:

Theo Khoản 1 Điều 12 Luật Đất Đai 2013 thì lấn, chiếm đất đai là hành vi bị nghiêm cấm.

Định nghĩa về hành vi lấn, chiếm đất đai

Theo Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định về hành vi lấn, chiếm đất như sau:

Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự dịch chuyển mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không có sự cho phép của một trong hai chủ thể:

  • cơ quan quản lý nhà nước về đất đai;
  • người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó.

Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp:

  • Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
  • Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
  • Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
  • Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định như trên, việc xây nhà trên phần đất lấn chiếm của người khác là hành vi vi phạm và bị xử lý theo quy định pháp luật.

Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai

Theo Điều 206 Luật Đất đai 2013, người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

  • Cơ quan có thẩm quyền sẽ xử lý hành chính hành vi lấn, chiếm đất theo Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP
  • Cơ quan có thẩm quyền xử lý hình sự đối với hành vi lấn chiếm đất đai Điều 228 Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017: Người nào lấn chiếm đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất, sử dụng đất trái với các quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng đất đai gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

Móng nhà lấn sang đất người khác phải xử lý thế nào?

Người sử dụng đất chỉ được xây dựng ranh giới ngăn các cách bất động sản liền kề trên đất của mình và chỉ được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất theo quy định của pháp luật và không được lấn chiếm không gian và lòng đất của người khác. Để giải quyết tranh chấp đất đai về hành vi xây nhà lấn chiếm đất, bạn có thể lựa chọn một trong số các cách thực hiện sau đây:

Tự thương lượng, giải quyết

  • Bạn có thể tự mình thương lượng, yêu cầu hàng xóm phải thực hiện tháo dỡ phần công trình đã xây dựng trên diện tích đất của mình;
  • Hoặc yêu cầu hàng xóm dừng thi công, bồi thường cho gia đình bạn;
  • Cách giải quyết khác phù hợp với sự thỏa thuận của các bên.

Hòa giải

Là thủ tục bắt buộc đầu tiên trong quá trình giải quyết tranh chấp. Theo quy định tại điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

  • Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở: các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường thiệt hại, biện pháp khắc phục…
  • Nếu các bên tranh chấp đất đai không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có tranh chấp đất đai để hòa giải: Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức hòa giải. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất tại Ủy ban nhân dân xã được thực hiện không quá 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Việc hòa giải được lập thành văn bản và có chữ ký của các bên và xác nhận của UBND cấp xã.
  • Nếu hòa giải thành thì hai bên làm theo biên bản hòa giải thành.

Yêu cầu/Khởi kiện giải quyết tranh chấp

Nếu tranh chấp đất đai hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì nộp đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 204 Luật đất đai, cụ thể:

  • Trường hợp tranh chấp đất mà đương sự có giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại điều 100 của Luật Đất đai: nộp đơn khởi kiện đến TAND giải quyết;
  • Trường hợp tranh chấp đất mà đương sự không có giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại điều 100 của Luật Đất đai thì chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức:
  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND có thẩm quyền: tranh chấp giữa hộ gia đình cá nhân do UBND cấp huyện giải quyết;
  • Khởi kiện tại TAND có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự: TAND cấp huyện theo Điều 26, Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sư 2015.
Móng nhà lấn sang đất người khác
Móng nhà lấn sang đất người khác

Ai có thẩm quyền giải quyết vụ việc móng nhà lấn sang đất người khác?

Xây nhà lấn sang đất người khác (hàng xóm) hay còn gọi là tranh chấp ranh giới đất đai, việc ranh giới chưa phân định rõ ràng đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên.  Hành vi lấn, chiếm đất đai là một trong những hành vi bị cấm . Khi giải quyết các tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất mà một bên lấn chiếm thì cần phải thu thập đầy đủ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , các tài liệu về đất đai hợp pháp theo quy định.

Quy định về thẩm quyền giải quyết vụ việc móng nhà lấn sang đất người khác như sau:

Căn cứ Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết vụ việc như sau:

– Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

– Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;

+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

– Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính

+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính

+ Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Móng nhà lấn sang đất người khác”.  Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý soạn thảo mẫu đơn xin tách sổ đỏ. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Xây dựng nhà ở riêng lẻ lấn đất hàng xóm bị phạt bao nhiêu?

Theo khoản 10 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, hành vi xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác hoặc của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung bị buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm và xử phạt 80 – 100 triệu đồng trong trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ.

Quy định về hòa giải tranh chấp đất đai ra sao/

Căn cứ Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy đinh về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
+ Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
+ Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
+ Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
+ Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.