Xin chào Luật sư, tôi hiện nay có thắc mắc về quy định pháp luật đất đai, mong được luật sư tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể là do sơ suất mà gia đình tôi đã làm mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nay tôi có việc cần sử dụng đến giấy này mà không thể tìm thấy được, dù đã lục lọi hết các nơi. Tôi muốn được xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tôi thắc mắc rằng pháp luật quy định trường hợp nào sẽ được cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lệ phí cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2023 là bao nhiêu? Mong luật sư tư vấn giải đáp giúp, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tư vấn luật đất đai, bạn hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của chúng tôi để nhận được sự tư vấn nhé!
Căn cứ pháp lý
Các trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 24 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP quy định về việc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (cấp đổi sổ đỏ) đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:
– Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10/12/2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
– Do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;
– Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm có:
– Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.
Nơi nộp hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ theo quy định tại Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP quy định:
gười sử dụng đất có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có thể nộp hồ sơ tại một trong các nơi sau:
– Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
– Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
– Nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2023
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm các bước sau:
– Bước 1: Người sử dụng đất nộp một bộ hồ sơ.
– Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;
+ Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thời hạn giải quyết yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thời hạn giải quyết yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ theo Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về thời hạn giải quyết yêu cầu cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không quá 07 ngày.
07 ngày được tính:
+ Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
+ Không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật;
+ Không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;
+ Không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
– Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
– Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.
– Thời gian thực hiện đồng thời nhiều thủ tục hành chính về đất đai do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá tổng thời gian thực hiện các thủ tục đó theo các quy định trên.
Thời hạn trả kết quả giải quyết yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ theo Khoản 5 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP quy định:
– Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết, trừ các trường hợp sau:
+ Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định;
+ Trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì trả kết quả sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất; trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì trả kết quả sau khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ tài chính;
– Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.
Lệ phí cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2023 là bao nhiêu?
Tại mục b3 Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định về mức thu cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở như sau:
“b.3. Lệ phí địa chính
– Lệ phí địa chính là khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính.
– Mức thu: Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau:
+ Mức thu tối đa áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh, như sau:
* Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:
Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.”
Như vậy, mỗi tỉnh sẽ ban hành mức thu cụ thể nhưng tối đa không quá 50.000 đồng/giấy.
Thông tin liên hệ:
Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Lệ phí cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2023 là bao nhiêu?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến thủ tục chuyển đất ao sang đất sổ đỏ. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm:
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
Câu hỏi thường gặp:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ), quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là sổ đỏ): là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền QSDĐ sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất của người có quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:
– Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.
Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định 10 trường hợp sau đây được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng :
Người đang sử dụng có đủ điều kiện cấp số đỏ theo Điều 100, 101 và 102 Luật Đất đai 2013.
Người được nhận chuyển nhượng; thừa kế, được tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng hay xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền .
Người được sử dụng theo kết quả hòa giải tranh chấp, quyết định thi hành của Tòa án.
Người trúng đấu giá quyền sử dụng .
Người sử dụng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
Người sử dụng đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại sổ đỏ
Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa, nhóm người sử dụng đất; hoặc các thành viên hộ gia đình tách, hợp quyền sử dụng đất hiện có.
Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành.