Hiện nay, khi mà mọi người muốn bán nhà đất nhưng chủ sở hữu không thể tự mình thực hiện thì có thể ủy quyền lại cho người khác để giúp mình thực hiện thay. Chính vì vậy, khi ủy quyền bán đất hộ gia đình cho người khác thì cần có sự đồng ý bằng văn bản của những thành viên trong hộ gia đình mà họ có quyền sử dụng đất. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Tư vấn đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Ủy quyền sử dụng đất hộ gia đình” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm về giấy ủy quyền sử dụng đất
Căn cứ theo quy định tại Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ xác lập quyền đại diện như sau:
“Điều 135. Căn cứ xác lập quyền đại diện
Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật).”
Theo đó, ủy quyền là việc thỏa thuận của các bên, trong đó bên được ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện các công việc nhân dân bên ủy quyền.
Hiện nay, pháp luật chưa có quy định về giấy ủy quyền sử dụng đất, tuy nhiên dựa trên những quy định nêu trên, ta có thể hiểu, giấy ủy quyền sử dụng đất là văn bản ghi nhận việc bên ủy quyền đã ủy quyền cho một bên khác để thay mình thực hiện, đại diện mình thực hiện các công việc liên quan đến việc sử dụng đất trong phạm vi được phép.
Giấy ủy quyền sử dụng đất thường được sử dụng trong một số trường hợp như sau:
– Vì lí do nào đó mà người có đất không thể sử dụng, mua bán đất
– Không đủ sức khỏe để thực hiện các công việc liên quan đến đất
– Uỷ quyền cho nhau để phân chia tài sản bao gồm có đất,… .
Nội dung cần có trong giấy ủy quyền sử dụng đất
Hiện nay, nội dung về giấy ủy quyền sử dụng đất chưa được ghi nhận trong pháp luật, do đó nội dung của giấy ủy quyền cũng chưa được ghi nhận. Tuy nhiên, giấy ủy quyền sử dụng đất cần có một số nội dung sau:
– Thông tin của bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền: bao gồm họ và tên, số CMND/CCCD hoặc hộ chiếu; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú, quốc tịch, số điện thoại,…
– Trường hợp bên ủy là tổ chức thì ghi thông tin của người đại diện
– Nội dung ủy quyền: Ghi rõ thông tin về mảnh đất được ủy quyền sử dụng bao gồm số thửa đất, hạng đất, loại đất, diện tích hoặc thông tin khác về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,…..
– Thời gian ủy quyền: Cần phải ghi rõ, cụ thể từ ngày/tháng/năm nào đến ngày/tháng/năm nào.
– Phạm vi ủy quyền: toàn bộ diện tích mảnh đất hoặc một phần nào đó của diện tích phần sử dụng đất
– Quyền và nghĩa vụ của hai bên
– Có thể thỏa thuận về mức thù lao của hai bên.
Công chứng giấy ủy quyền đất
Hiện nay không có quy định bắt buộc các bên phải công chứng văn bản ủy quyển trong pháp luật. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ có chứng thực, và với tài sản có giá trị lớn, dễ xảy ra tranh chấp như đất đai, do đó hai bên vẫn nên công chứng văn bản ủy quyền đất để phòng tránh rủi ro về sau.
Căn cứ vào Điều 42 Luật Công chứng năm 2015, người dân có thể công chứng bất cứ văn bản ủy quyền để đảm bảo sự xác thực của văn bản. Theo khoản 2 Điều 55 Luật Công chứng, các bên còn có thể đến hai văn phòng công chứng khác nhau để thực hiện thủ tục công chứng văn bản ủy quyền.
Theo đó, hồ sơ công chứng gồm các giấy tờ: phiếu yêu cầu công chứng, dự thảo hợp đồng hoặc giấy ủy quyền, chứng minh nhân dân/ căn cước công dân/ hộ chiếu, sổ hộ khẩu, đăng ký kết hôn, giấy tờ về tài sản liên quan.
Thời hạn công chứng mẫu giấy ủy quyền ký giấy tờ nhà đất thường là 02 ngày làm việc, trường hợp có nhiều nội dung phức tạp thì thời hạn kéo dài không quá 10 ngày làm việc.
Định đoạt tài sản là bất động sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình
Về việc định đoạt tài sản là bất động sản thuộc sở hữu chung của các thành viên hộ gia đình được quy định tại khoản 2 điều 212 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.”
Trong hợp đồng ủy quyền không ghi nhận việc bố bạn có quyền định đoạt mà chỉ có quyền thay mặt và nhân danh những thành viên đã ủy quyền cho bố bạn. Như vậy, về bản chất, việc quyết định chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ai và chuyển nhượng như thế nào phải có sự thỏa thuận của tất cả thành viên trong hộ gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất?
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau ly hôn ghi tên ai?
- Bản án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất năm 2023
Thông tin bài viết
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Ủy quyền sử dụng đất hộ gia đình” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ …. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khi ủy quyền bán nhà đất của hộ gia đình thì phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền ký tên. Đồng thời, người ký hợp đồng chuyển nhượng phải có sự đồng ý của các thành viên có chung quyền sử dụng đất. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, cụ thể:
“Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.”.
Như vậy, khi ký hợp đồng ủy quyền bán nhà đất của hộ gia đình thì các thành viên có chung quyền sử dụng đất không nhất thiết phải có mặt mà chỉ cần có văn bản đồng ý chuyển nhượng được công chứng hoặc chứng thực để người đứng tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền ký hợp đồng chuyển nhượng với bên mua.
Điều 42 Luật Công chứng 2014 quy định phạm vi công chứng như sau:
“Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản”
Theo đó, khi ủy quyền bán nhà đất thì các bên công chứng tại phòng công chứng nhà nước hoặc văn phòng công chứng tư có trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà đất.