Thương binh có được miễn giảm tiền sử dụng đất không?

13/07/2023 | 16:00 32 lượt xem SEO Tài

Ở gần nhà tôi có một người bác năm nay đã 60 tuổi. Bác được xét là thương binh với thương tật trên 40% do khi tham gia kháng chiến đã bị một mảnh đạn găm vào chân. Hàng tháng bác có được nhận những khoản trợ cấp của nhà nước nhưng vẫn phải đóng thuế sử dụng đất thường xuyên. Tôi có nghe nói trường hợp là thương binh sẽ được miễn giảm khoản tiền này. Tôi muốn hỏi Tư vấn luật đất đai về vấn đề này để hỗ trợ bác giảm trừ khảon chi phí này.

Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi, để giải đáp thắc mắc này mời bạn đón đọc bài viết ‘Thương binh có được miễn, giảm tiền sử dụng đất không? ” dưới đây của chúng tôi

Căn cứ pháp lý

Đối tượng người có công nào được hưởng miễn, giảm tiền sử dụng đất?

Tiền sử dụng đất có thể hiểu là nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất nhưng khác nhau ở chỗ: Tiền sử dụng đất là số tiền phải trả cho Nhà nước và chỉ thực hiện khi thuộc một trong ba trường hợp sau: Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng; được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (cấp Sổ đỏ, Sổ hồng cho đất có nguồn gốc không phải là đất được Nhà nước giao, cho thuê), trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp.

Điều 103 Nghị định 131/2021/NĐ-CP (có hiệu lực 15/02/2022) quy định đối tượng hưởng miễn, giảm tiền sử dụng đất. Theo đó, người có công quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh; thân nhân liệt sĩ quy định tại khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020. Cụ thể gồm:

Thứ nhất, người có công với cách mạng gồm:

a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;

e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;

g) Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh;

h) Bệnh binh;

i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;

k) Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;

l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế;

m) Người có công giúp đỡ cách mạng.

Thứ hai, thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sĩ.

Thương binh có được miễn giảm tiền sử dụng đất không?

Thương binh là quân nhân, công an nhân dân do chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc trong đấu tranh chống tội phạm, dũng cảm làm nhiệm vụ đặc biệt khó khăn nguy hiểm vì lợi ích của Nhà nước, của nhân dân mà bị thương, mất sức lao động từ 21% trở lên và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận thương binh”, tặng “Huy hiệu thương binh”. Thương binh có được miễn, giảm tiền sử dụng đất không?

Căn cứ Điều 23 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 quy định như sau:

Điều 23

  1. Miễn thuế cho hộ nộp thuế có thương binh hạng 1/4 và 2/4, bệnh binh hạng 1/3 và 2/3;
  2. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho hộ nộp thuế là gia đình liệt sỹ;
  3. Giảm thuế cho hộ nộp thuế có thương binh, bệnh binh không thuộc diện miễn thuế theo quy định tại khoản 1, Điều này mà đời sống có nhiều khó khăn.
    Theo quy định trên, hộ nộp thuế (tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp) có thương binh hạng 1/4 và 2/4 thì được miễn tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Thương binh có được giảm tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp trong trường hợp nào?
Tại Điều 23 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 quy định về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ nộp thuế có thương binh như sau:

Điều 23

  1. Miễn thuế cho hộ nộp thuế có thương binh hạng 1/4 và 2/4, bệnh binh hạng 1/3 và 2/3;
  2. Giảm thuế cho hộ nộp thuế có thương binh, bệnh binh không thuộc diện miễn thuế theo quy định tại khoản 1, Điều này mà đời sống có nhiều khó khăn.
    Như vậy, đối với hộ nộp thuế có thương binh không thuộc diện miễn thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 như là thương binh hạng 3/4 và 4/4 thì sẽ được giảm tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Tại Điều 16 Nghị định 74-CP năm 1993 quy định về mức giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau:

Điều 16.

  1. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nộp thuế có thương binh hạng 1/4 và 2/4, bệnh binh hạng 1/3 và 2/3.
  2. Giảm tối đa không quá 50% số thuế ghi thu cho hộ gia đình thương binh, liệt sỹ, bệnh binh ngoài đối tượng quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này mà đời sống có nhiều khó khăn.
    Diện tích được xét giảm hoặc miễn thuế của mỗi hộ theo quy định tại Điều này là diện tích thực canh tác, nhưng không vượt quá hạn mức theo quy định tại Điều 44 của Luật Đất đai.
    Như vậy, đối với hộ nộp thuế có thương binh không thuộc diện miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp như là thương binh hạng 3/4 và 4/4 thì sẽ được giảm tối đa không quá 50% số tiền thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Thương binh có được miễn, giảm tiền sử dụng đất không
Thương binh có được miễn, giảm tiền sử dụng đất không

Hồ sơ đề nghị miễn giảm tiền sử dụng đất đối với thương binh

Hồ sơ đề nghị và nơi tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất:

  • Hồ sơ đề nghị và nơi tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất

+ Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất gồm:

+ Đơn đề nghị được miễn, giảm tiền sử dụng đất; trong đó ghi rõ: diện tích, lý do miễn, giảm;

+ Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất (bản sao có chứng thực), cụ thể:

a) Trường hợp người có công với cách mạng phải có giấy tờ liên quan đến chế độ được miễn, giảm tiền sử dụng đất hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 13 và Khoản 2 Điều 14 Thông tư này;

b) Đối với người thuộc diện hộ nghèo phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về hộ nghèo theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

c) Đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo phải có hộ khẩu thường trú hoặc xác nhận của UBND cấp xã;

d) Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở phải có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về phê duyệt dự án và quyết định về việc miễn tiền sử dụng đất;

đ) Đối với đất xây dựng nhà ở cho người phải di dời do thiên tai phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền không được bồi thường, hỗ trợ di chuyển tại nơi phải di dời.

+ Các giấy tờ có liên quan về thửa đất (nếu có).

  • Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất như sau:

a) Đối với tổ chức kinh tế: Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, tổ chức kinh tế nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất đến cơ quan thuế nơi có đất.

b) Đối với hộ gia đình, cá nhân: Việc nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền sử dụng đất được thực hiện cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, xin chuyển mục đích sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường”.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ:

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thương binh có được miễn, giảm tiền sử dụng đất không?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về gia hạn thời gian sử dụng đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ xác nhận để hưởng chế độ thương binh để miễn giảm tiền sử dụng đất bao gồm?

Theo Điều 14 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân , hồ sơ để được hưởng chế độ thương binh bao gồm
– Giấy chứng nhận bị thương (Mẫu TB1).
– Giấy tờ làm căn cứ cấp giấy chứng nhận bị thương.
– Biên bản giám định thương tật (Mẫu TB2).
– Quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp thương tật hàng tháng (Mẫu TB3)

Thương binh là những ai?

Thương binh là những người thuộc lực lượng vũ trang, bao gồm quân nhân, công an nhân dân, do chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, đấu tranh chống tội phạm, dũng cảm làm nhiệm vụ đặc biệt khó khăn, nguy hiểm, vì lợi ích của Nhà nước, của nhân dân, hoặc làm nghĩa vụ quốc tế…mà bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên, được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận thương binh” và “Huy hiệu thương binh” thuộc một trong các trường hợp:
Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh, để lại thương tích thực thể; làm nghĩa vụ quốc tế; đấu tranh chống tội phạm; dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân; làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn

Chế độ miễn tiền sử dụng đất cho thương binh?

Theo quy định tại Điều 104 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau:
a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
b) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến.
c) Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
d) Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên.
đ) Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.
2. Miễn tiền sử dụng đất khi mua nhà ở (loại nhà nhiều tầng nhiều hộ ở) đang thuê thuộc sở hữu của Nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ đối với người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.