Quy trình hủy Giấy chứng nhận, hay còn được biết đến là hủy Sổ đỏ, là một quy trình quan trọng được thực hiện bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Quyết định hủy này được đưa ra trong những trường hợp cụ thể, tuân theo các quy định của pháp luật. Các tình huống như không thể thu hồi được Giấy chứng nhận hoặc cần phải cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất đều là những lý do chủ yếu khiến quyết định hủy trở nên cần thiết. Vậy chi tiết thủ tục xin hủy sổ đỏ năm 2023 như thế nào?
Căn cứ pháp lý
Nhà nước hủy sổ đỏ đã cấp trong trường hợp nào?
Việc hủy Giấy chứng nhận đòi hỏi sự chính xác và minh bạch trong quá trình thực hiện, để đảm bảo tính công bằng và pháp lý. Trong khi đó, quy trình cấp lại Giấy chứng nhận là một phần quan trọng để khôi phục thông tin đất đai và tài sản trong trường hợp mất mát. Các bước thực hiện cần tuân theo đúng quy định, và các văn bản hợp pháp cần được làm rõ và đầy đủ. Nhà nước hủy sổ đỏ đã cấp trong trường hợp sau:
Trường hợp 1: Hủy Giấy chứng nhận bị mất
Theo khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm lập hồ sơ trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời cấp lại Giấy chứng nhận.
Trường hợp 2: Hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận mới
Căn cứ khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà bên nhận chuyển quyền chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền theo quy định nhưng chưa sang tên thì không thực hiện thủ tục đăng ký biến động (sang tên Giấy chứng nhận) mà thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
– Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị thì Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền.
– Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục cấp mới
Trường hợp 3: Không giao nộp Giấy chứng nhận
Căn cứ theo khoản 7 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, những trường hợp sau đây mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp:
– Trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật đất đai.
– Trường hợp Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai và thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi bàn giao đất cho Nhà nước, trừ trường hợp cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.
– Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động.
– Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai
Theo điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013, cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định gồm: Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
– Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành.
Thủ tục xin hủy sổ đỏ năm 2023 như thế nào?
Quy trình hủy Giấy chứng nhận, hay còn được gọi là hủy Sổ đỏ, là một quy trình quan trọng đặc biệt được thực hiện bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Quyết định hủy này đặc biệt quan trọng trong những trường hợp cụ thể và phải tuân theo nghiêm ngặt các quy định của pháp luật. Các tình huống như không thể thu hồi được Giấy chứng nhận hoặc cần phải cấp lại Giấy chứng nhận do mất mát đều là những lý do chủ yếu khiến quyết định hủy trở nên cần thiết để duy trì tính chính xác và minh bạch của hệ thống quản lý đất đai và tài sản.
Khởi kiện vụ án hành chính (yêu cầu hủy quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)
Bước 1: Chuẩn bị và nộp đơn khởi kiện
– Chuẩn bị đơn khởi kiện
Căn cứ Điều 118 Luật Tố tụng hành chính 2015, khi khởi kiện vụ án hành chính thì tổ chức, cá nhân phải làm đơn khởi kiện theo quy định sau:
+ Người khởi kiện chuẩn bị đơn khởi kiện theo Mẫu số 01-HC được ban hành kèm theo Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐTP.
+ Kèm theo đơn phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp mà người khởi kiện bị xâm phạm.
– Xác định thẩm quyền
Tòa có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có đất vì:
+ UBND cấp huyện có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân. Do đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quyết định hành chính do UBND cấp huyện ban hành (theo khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai 2013).
+ Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án (theo khoản 4 Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015).
– Phương thức nộp đơn
Điều 119 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền bằng một trong các phương thức sau:
+ Nộp trực tiếp tại Tòa án.
+ Gửi qua dịch vụ bưu chính.
+ Gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa (nếu có).
Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý
Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí và nộp lại biên lai, chứng từ cho Tòa án để ghi vào sổ thụ lý, trừ trường hợp được miễn.
Bước 3: Chuẩn bị xét xử
Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án; vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án có thể ra quyết định gia hạn chuẩn bị xét xử 01 lần nhưng không quá 02 tháng (theo khoản 1 và khoản 3 Điều 130 Luật Tố tụng hành chính 2015).
Bước 4: Xét xử
Bước 5: Thi hành án
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Thủ tục xin hủy sổ đỏ năm 2023 như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn giá đền bù đất 50 năm vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Mời bạn xem thêm:
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
Câu hỏi thường gặp
Điều 119 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định; người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền; bằng một trong các phương thức sau:
+ Nộp trực tiếp tại Tòa án.
+ Gửi qua dịch vụ bưu chính.
+ Gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa (nếu có)
– Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
– Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận