Thủ tục tự đi làm sổ đỏ chung cư 2022

26/09/2022 | 14:35 56 lượt xem Hoàng Yến

Dạ thưa Luật sư, tôi đã mua căn hộ chung cư khoảng 1 tháng nay nhưng vẫn chưa thấy chủ đầu tư cấp sổ đỏ cho tôi. Tôi thắc mắc liệu tôi có thể tự đi xin cấp sổ đỏ cho nhà chung cư của tôi không ạ? Xin Luật sư giải đáp giúp tôi ạ.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn pháp luật và gửi câu hỏi về Tư vấn luật Đất đai. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn quy định pháp luật về sổ đỏ chung cư cũng như làm hướng dẫn bạn thực hiện Thủ tục tự đi làm sổ đỏ chung cư. Mời bạn đón đọc ngay nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai 2013
  • Luật Nhà ở 2014
  • Nghị định 148/2020/NĐ-CP
  • Nghị định 10/2022/NĐ-CP

Sổ đỏ chung cư là gì?

Sổ đỏ là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, bìa có màu đỏ, với nội dung ghi nhận quyền sử dụng đất (có thể là đất ở, đất sản xuất nông nghiệp, vườn, ao, đất rừng…) nên mẫu này có tên gọi là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.

Sổ đỏ căn hộ chung cư có thời hạn bao nhiêu năm?

Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn (Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất), Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cấp cho chủ sở hữu căn hộ sẽ ghi nhận phần diện tích đất mà chủ sở hữu căn hộ có quyền sử dụng và cả diện tích căn hộ chung cư.

Theo đó, Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu căn hộ chung cư chỉ ghi diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ căn hộ theo thời hạn ổn định lâu dài; đối với phần căn hộ thì thời hạn sở hữu được xác định theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Theo Điều 99 Luật Nhà ở 2014, thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư.

Như vậy, mặc dù chủ đầu tư được giao đất có thời hạn nhưng trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chủ sở hữu căn hộ sẽ được ghi nhận là chủ sở hữu chung đối với quyền sử dụng đất với thời hạn ổn định lâu dài.

Thời hạn sở hữu căn hộ phụ thuộc vào cấp công trình, chất lượng xây dựng của căn hộ và hợp đồng mua bán giữa chủ đầu tư và chủ sở hữu căn hộ.

Người mua có được tự làm sổ đỏ chung cư?

Căn cứ khoản 7 Điều 26 Luật Nhà ở 2014 và khoản 22 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP, chủ đầu tư có trách nhiệm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận (Sổ hồng) thay cho người mua trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao căn hộ.

Trường hợp người mua có đề nghị tự mình thực hiện thủ tục đăng ký, cấp sổ đỏ thì chủ đầu tư phải cung cấp hồ sơ, giấy tờ để người mua thực hiện.

Tóm lại, người mua được tự làm sổ đỏ chung cư nếu có nhu cầu.

Hồ sơ đề nghị cấp sổ đỏ chung cư

Căn cứ khoản 22 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP, chủ đầu tư dự án nhà ở có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận thay cho người nhận mua nhà hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký.

Hồ sơ gồm có:

– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.

– Hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định của pháp luật.

– Biên bản bàn giao căn hộ chung cư.

Ngoài ra, người đề nghị phải ghi tờ khai lệ phí trước bạ rồi nộp cùng với hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

Thủ tục tự đi làm sổ đỏ chung cư

Bước 1: Nộp hồ sơ

Chủ đầu tư hoặc người mua nhà nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (bộ phận một cửa).

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, chưa đầy đủ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện những công việc sau:

– Kiểm tra giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký.

– Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có).

– Cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính (nếu có).

– Chuẩn bị hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.

– Yêu cầu chủ đầu tư dự án nộp Giấy chứng nhận quyền đã được cấp để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Bước 4: Trao kết quả

Thời gian giải quyết: Thời gian do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).

Thủ tục tự đi làm sổ đỏ chung cư
Thủ tục tự đi làm sổ đỏ chung cư

Phí làm sổ đỏ chung cư

Phí làm Sổ hồng chung cư gồm: Lệ phí trước bạ và lệ phí làm bìa sổ, cụ thể:

Lệ phí trước bạ

Căn cứ Điều 6 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, lệ phí trước bạ phải nộp khi được cấp Sổ hồng chung cư được xác định theo công thức sau:

Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x 0,5%

Trong đó, giá tính lệ phí trước trước bạ nhà chung cư mới được xác định như sau:

Giá tính lệ phí trước bạ = Diện tích căn hộ (m2) x Giá 01 mét vuông (đồng/m2)

Lệ phí cấp Giấy chứng nhận (lệ phí làm bìa)

Lệ phí cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (theo Thông tư 85/2019/TT-BTC). Nghĩa là, lệ phí cấp Giấy chứng nhận sẽ do Hội đồng nhân dân các tỉnh thành quyết định nên mức thu có thể không giống nhau.

Mặc dù mức thu không giống nhau nhưng trên thực tế các tỉnh thành đều thu từ 100.000 đồng trở xuống; chỉ có một số tỉnh thu 120.000 đồng.

Trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc cấp sổ đỏ

Trường hợp người mua tự mình thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì cần phải biết trách nhiệm của chủ đầu tư sau khi hoàn thành công trình (thực hiện trước khi người mua làm thủ tục đề nghị cấp Sổ hồng).

Bước 1: Gửi giấy tờ cho Sở Tài nguyên và Môi trường

Theo khoản 22 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP, sau khi hoàn thành công trình nhà chung cư, chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường những giấy tờ sau:

– Giấy chứng nhận hoặc quyết định cho thuê đất, giao đất.

– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án, nếu trường hợp có thay đổi nghĩa vụ tài chính thì phải nộp chứng từ chứng minh việc đã hoàn thiện nghĩa vụ tài chính đối với sự thay đổi đó (trừ khi thuộc trường hợp được miễn hoặc chậm nộp).

– Sơ đồ nhà, đất đã xây dựng là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng có kích thước các cạnh của từng căn hộ đã bán phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký.

– Giấy phép xây dựng (nếu có).

– Thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép chủ đầu tư dự án nghiệm thu công trình hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành công trình để đưa vào sử dụng theo quy định pháp luật xây dựng.

– Danh sách căn hộ, công trình xây dựng (có thông tin số hiệu căn hộ, diện tích đất, diện tích xây dựng và diện tích sử dụng chung, riêng của từng căn hộ; trường hợp nhà chung cư thì sơ đồ phải thể hiện phạm vi (diện tích, kích thước) phần đất sử dụng chung của các chủ căn hộ, mặt bằng xây dựng nhà chung cư, mặt bằng từng tầng, từng căn hộ).

– Báo cáo kết quả thực hiện dự án.

Bước 2: Kiểm tra hiện trạng, điều kiện chuyển nhượng, mua bán

Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra:

– Hiện trạng sử dụng đất, nhà ở, công trình đã xây dựng.

– Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, điều kiện bán nhà ở, công trình xây dựng khác của chủ đầu tư dự án.

Bước 3: Gửi và công bố kết quả kiểm tra

Sau khi kiểm tra xong thì Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện công việc sau:

– Gửi thông báo kết quả kiểm tra cho chủ đầu tư.

– Gửi thông báo kết quả kiểm tra kèm theo sơ đồ nhà, đất cho Văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục đăng ký nhà đất cho bên mua đối với trường hợp đủ điều kiện.

– Đăng công khai kết quả kiểm tra trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề Thủ tục tự đi làm sổ đỏ chung cư” Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, Mức bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai,tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, tra cứu quy hoạch đất, chia nhà đất sau ly hôn…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Khi nào được cấp sổ đỏ chung cư?

Căn cứ khoản 7 Điều 26 Luật Nhà ở 2014, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm như sau:
“Trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải làm thủ tục đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, người thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.”.
Theo đó, trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao căn hộ thì chủ đầu tư phải chuẩn hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho người mua.
Mặt khác, thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị là 15 ngày làm việc (theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
Tóm lại, nếu không có vướng mắc thì sau hơn 02 tháng kể từ nhận bàn giao căn hộ chung cư người mua sẽ nhận được Sổ đỏ. 

Chung cư chưa có Sổ đỏ có bán được không?

Khoản 1 Điều 118 Luật Nhà ở 2014 quy định điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch như sau:
“1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
Như vậy, phải có Sổ đỏ mới được bán chung cư.
Tuy nhiên, vẫn có trường hợp được bán chung cư theo hình thức chuyển nhượng hợp đồng mua bán chung cư (bản chất là thế chỗ trong hợp đồng); nội dung này được quy định tại khoản 2 Điều 123 Luật Nhà ở 2014 như sau:
“Trường hợp bên mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư nếu thuộc diện chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó và có nhu cầu thì được chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở; bên nhận chuyển nhượng hợp đồng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư.”.
Như vậy, chỉ được bán chung cư theo hình thức chuyển nhượng hợp đồng mua bán chung cư với điều kiện chưa nộp hồ sơ đề nghị cấp Sổ đỏ.