Thủ tục bán nhà khi vợ chết như thế nào?

22/08/2023 | 11:55 123 lượt xem Gia Vượng

Khi vợ mất mà không để lại di chúc, tình huống phân chia tài sản có thể trở nên phức tạp và phụ thuộc vào luật pháp và tình huống cụ thể của từng trường hợp. Thường thì, mảnh đất là tài sản chung của hai vợ chồng, và sau khi vợ mất, người chồng không thể tự ý quyết định đoạt mảnh đất này mà không cần sự đồng ý của các con hoặc bố mẹ chồng. Thắc mắc này sẽ được Tư vấn luật đất đai giải đáp tại nội dung bài viết Thủ tục bán nhà khi vợ chết năm 2023 như thế nào? sau, mời bạn đọc tham khảo:

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai 2013

Chồng có được toàn quyền bán đất khi vợ mất? 

Mua bán nhà đất là cách gọi thông thường và ngắn gọn để mô tả một giao dịch bất động sản. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, cụm từ mua bán nhà đất thường được gọi là “chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.” Trong trường hợp này, tài sản gắn liền với đất thường là căn nhà. Vậy trong trường hợp người vợ qua đời thì người chồng có được toàn quyền bán đất hay không?

Trước tiên, cần phải hiểu rõ thế nào là tài sản chung. Theo quy định tại Điều 33 của Luật Hôn nhân và gia đình:

“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”

Nếu như xác định chính xác mảnh đất mà vợ để lại sau khi mất là tài sản chung do vợ chồng cùng tạo ra hoặc được thừa kế, tặng cho chung trong thời kỳ hôn nhân, thì khi vợ mất không để lại di chúc, mảnh đất này sẽ được chia thừa kế theo nguyên tắc tại khoản 2 Điều 66 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

“Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.”

Căn cứ vào điều luật trên, chúng ta có thể hiểu rằng khi vợ mất, mảnh đất vốn là tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi, một nửa giá trị của mảnh đất thuộc quyền sở hữu của người chồng, người chồng hoàn toàn có quyền định đoạt việc bán cho người khác mà không cần hỏi ý kiến của bất cứ ai. 

Tuy nhiên, một nửa giá trị còn lại của mảnh đất được coi là di sản thừa kế của người vợ. Trong trường hợp vợ mất không để lại di chúc, thì sẽ được chia theo pháp luật.

Theo điểm a khoản 1 Điều 651, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

Theo đó, khi vợ mất, thì người chồng, cũng như các con và bố mẹ chồng đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất và có quyền nhận phần di sản thừa kế như nhau. Một nửa giá trị mảnh đất là di sản thừa kế của người chồng sẽ được chia đều cho vợ, các con và bố mẹ vợ nếu còn sống.

Khi đó, người chồng không có quyền định đoạt với 1/2 giá trị mảnh đất còn lại vì quyền này thuộc về tất cả các đồng thừa kế.

Thủ tục bán nhà khi vợ chết năm 2023 như thế nào?

Người chồng có thể là người quản lý mảnh đất trước khi chia hay không?

Quản lý đất đai là quá trình quan trọng trong việc sử dụng và phát triển đất ở cả khu vực nông thôn và thành thị. Nó bao gồm một loạt các hoạt động và quy trình để tận dụng tối đa tài nguyên đất, đáp ứng nhiều mục tiêu và nhu cầu khác nhau của xã hội. Vậy khi người vợ mất thì người chồng có được quản lý đất đai hay không?

Đối chiếu theo quy định tại Điều 616 của Bộ luật Dân sự, người chồng cũng có thể trở thành người quản lý di sản thừa kế trong trường hợp được những người thừa kế còn lại cử hoặc nếu chưa cử được, thì người vợ là người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý mảnh đất tiếp tục là người quản lý di sản, cho đến khi những người thừa kế còn lại thống nhất chọn người quản lý di sản.

Trong quá trình quản lý phần di sản thừa kế của người vợ, người chồng không được quyền bán phần của mảnh đất là di sản thừa kế, nếu chưa có sự đồng ý của các con và bố mẹ vợ bằng văn bản. 

Thủ tục bán nhà khi vợ chết năm 2023 như thế nào?

Thủ tục chuyển nhượng và mua bán nhà đất là các bước quan trọng trong quá trình tài sản chuyển giao. Tuy nhiên, trong trường hợp này, việc thực hiện thủ tục chuyển nhượng hoặc mua bán nhà đất chỉ có thể diễn ra sau khi những người thừa kế đã hoàn tất thủ tục sang tên sổ đỏ để chứng minh quyền thừa kế của họ.

Căn cứ quy định của Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2013, Luật Công chứng 2014 và Nghị định 23/2015/NĐ-CP về thủ tục chuyển nhượng đất khi chồng mất được thực hiện theo trình tự như sau:

Bước 1: Thỏa thuận phân chia di sản 

Đây là bước đầu tiên để chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà từ người đã chết cho những người được nhận thừa kế, từ đó, những người thừa kế có thể đưa quyền sở hữu nhà đất tham gia giao dịch.

Những người được hưởng di sản thừa kế thực hiện thỏa thuận phân chia di sản theo trình tự sau đây:

  • Họp mặt gia đình để thỏa thuận về việc phân chia di sản và các vấn đề khác có liên quan đến tài sản thừa kế;
  • Những người được nhận di sản thừa kế theo pháp luật (người thuộc hàng thừa kế thứ 1 của người chồng) có thể lập văn bản từ chối nhận di sản nếu có yêu cầu. Việc từ chối phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực;
  • Văn bản thỏa thuận phân chia di sản phải được lập có công chứng hoặc chứng thực. Văn bản này được ký kết sau khi tổ chức hành nghề công chứng/người có thẩm quyền chứng thực niêm yết thông báo về việc chia tài sản thừa kế tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất và nơi người để lại tài sản thường trú cuối cùng trước khi chết;
  • Các bên cũng cần phải chuẩn bị hồ sơ, tài liệu đầy đủ để ký văn bản thỏa thuận phân chia di sản này như giấy tờ nhân thân của những người nhận di sản thừa kế, giấy tờ chứng minh nơi ở hợp pháp, giấy chứng tử/trích lục khai tử của chồng bạn, sổ đỏ bản gốc, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn của bạn,…;

Bước 2: Đăng ký biến động khi nhận di sản thừa kế

Sau khi ký kết văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, những người được nhận di sản thừa kế thực hiện đăng ký sang tên, biến động đất đai tại văn phòng đăng ký đất đai – chi nhánh nơi có đất;

Thời gian nộp hồ sơ đăng ký sang tên đất đai của những người thừa kế là không quá 30 ngày, kể từ ngày văn bản thỏa thuận phân chia di sản được công chứng, chứng thực;

Những người nhận thừa kế nhận sổ đỏ đã được xác nhận biến động hoặc được cấp mới sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền;

Bước 3: Ký kết hợp đồng chuyển nhượng/mua bán nhà đất

  • Lúc này, những người có tên trên sổ đỏ đã được sang tên cùng với bên mua tiến hành ký kết hợp đồng mua bán nhà ở, đất ở có công chứng, chứng thực;
  • Hợp đồng phải có toàn bộ chữ ký của những người có tên trên sổ đỏ hoặc của người đại diện của họ theo quy định pháp luật thì mới được ghi nhận là hợp pháp; 

Bước 4: Đăng ký sang tên nhà đất nhận chuyển nhượng

Đây là bước tiếp theo sau khi các bên đã ký kết hợp đồng chuyển nhượng/mua bán nhà đất;

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu sang tên sổ đỏ/đăng ký biến động đất đai là văn phòng đăng ký đất đai – chi nhánh cấp huyện nơi có đất;

Hồ sơ sang tên bao gồm:

  • Sổ đỏ bản gốc đã cấp cho những người nhận thừa kế;
  • Văn bản ủy quyền (nếu có);
  • Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng (2 bản chính);
  • Đơn đăng ký biến động đất đai và tài sản khác gắn liền với đất, mẫu sử dụng là mẫu 09/ĐK theo Thông tư 33/2017/TT-BTNMT;
  • Toàn bộ giấy tờ về nhân thân, giấy tờ về nơi cư trú, giấy tờ về quan hệ hôn nhân của các bên trong hợp đồng;
  • Bộ tờ khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại Thông tư 80/2021/TT-BTC;

Bước 5: Đóng nộp thuế phí và nhận kết quả 

Các bên đóng nộp các khoản thuế, phí, lệ phí theo thông báo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nộp lại biên lai, hóa đơn xác nhận đã đóng nộp các khoản chi phí cho Nhà nước cho văn phòng đăng ký đất đai;

Bên nhận chuyển nhượng được nhận sổ đỏ đã xác nhận biến động hoặc được cấp mới theo yêu cầu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục bán nhà khi vợ chết năm 2023 như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ như tư vấn pháp lý bố mẹ tách sổ đỏ cho con. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Người nước ngoài có được nhận chuyển nhượng nhà gắn liền quyền sử dụng đất hay không?

Theo pháp luật hiện hành, người nước ngoài được phép sở hữu nhà ở nhưng không được công nhận quyền sử dụng đất vì lý do Quốc phòng, an ninh. Vì vậy người nước ngoài chỉ được phép sở hữu nhà ở không kèm quyền sử dụng đất.

Mua bán nhà đất được hiểu là như thế nào?

Mua bán nhà đất là cách gọi thông thường và ngắn gọn. Đúng theo pháp luật thì cụm từ mua bán nhà đất được gọi là chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất trong trường hợp này là nhà ở.
Hiểu một cách đơn giản mua bán nhà đất là một bên chuyển giao quyền sử dụng nhà và đất của mình cho bên mua theo đúng pháp luật

Bên nhận chuyển nhượng nhà đất cần đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định những ai không được nhận chuyển nhượng như sau:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
– Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.