Thu hồi đất và chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư thế nào?

29/08/2023 | 15:59 16 lượt xem SEO Tài

Trong quá trình thực hiện thu hồi đất, việc hỗ trợ, bồi thường và tái định cư là những yếu tố cực kỳ quan trọng để đảm bảo tính công bằng, minh bạch và phát triển bền vững của xã hội. Nhà nước phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc và quy định của pháp luật đất đai có liên quan để đảm bảo rằng quy trình này diễn ra hợp pháp, hợp lý và có hiệu quả trong việc giải phóng mặt bằng. Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu về quy định thu hồi đất và chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại bài viết sau:

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Thu hồi đất và chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư như thế nào?

Việc đảm bảo tính hợp pháp đòi hỏi rằng các quy định về thu hồi đất và hỗ trợ cho người dân bị ảnh hưởng phải được thực hiện theo đúng quy trình và quyền lợi của các bên phải được tôn trọng. Các yếu tố như giá trị thị trường của đất, thời gian sử dụng đất, và ảnh hưởng đến cuộc sống của cộng đồng phải được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo sự bồi thường là hợp lý và công bằng.

Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 06/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 17 Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư.

Theo đó, việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải di chuyển cả cộng đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế – xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng; dự án thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện như sau:

Bộ, ngành có dự án đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi xây dựng khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định và phải bảo đảm kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.

Thu hồi đất và chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như thế nào?

– Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

+ Diện tích từng loại đất dự kiến thu hồi;

+ Số tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong khu vực dự kiến thu hồi đất;

+ Dự kiến mức bồi thường, hỗ trợ đối với từng loại đối tượng thu hồi đất; dự kiến giá đất bồi thường đối với từng loại đất, từng loại vị trí;

+ Phương án bố trí tái định cư (dự kiến số hộ tái định cư, địa điểm, hình thức tái định cư);

+ Dự kiến tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và nguồn vốn để thực hiện;

+ Dự kiến tiến độ thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

+ Dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng.

Như vậy, so với quy định tại Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì Nghị định 06 cụ thể chi tiết hơn về chủ thể (Số tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong khu vực dự kiến thu hồi đất ) và bổ sung thêm phần dự kiến tiến độ thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư.

Lưu ý :

– Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải thể hiện các nội dung nêu trên cho toàn bộ dự án và chi tiết đến từng địa phương (nếu có).

– Trường hợp thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư mà phải xây dựng khu tái định cư tập trung thì trong các nội dung quy định nêu trên phải bao gồm cả khu vực thu hồi đất để xây dựng khu tái định cư tập trung đó.

– Đối với dự án đầu tư đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho toàn bộ dự án trước Nghị định 06/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20/02/2023 thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

– Đối với dự án đầu tư chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho toàn bộ dự án trước ngày Nghị định 06/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Nghị định 06/2020/NĐ-CP.

Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Thu hồi đất là một hành động quan trọng mà Nhà nước thực hiện để quản lý và điều tiết sử dụng đất trong xã hội. Đây là quá trình Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Tuy nhiên, việc thực hiện hoạt động thu hồi này phải tuân thủ nguyên tắc pháp luật.

Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là một điểm mới của Luật Đất đai năm 2013 so với Luật Đất đai năm 2003 và được quy định tại Khoản 1 Điều 83 Luật Đất đai năm 2013. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ.

Thứ hai, việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.

Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất là một biện pháp nhằm đảm bảo rằng đất đai được sử dụng hiệu quả và theo đúng mục đích đã được xác định. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, khi người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất vi phạm các quy định về sử dụng đất hoặc không tuân thủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường, an ninh, hay quy định khác liên quan đến đất đai, Nhà nước có thể quyết định thu hồi quyền sử dụng đất đó.

Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 89 Luật Đất đai năm 2013. Theo đó bao gồm:

Thứ nhất, hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất.

Thứ hai, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở.

Thứ ba, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở.

Thứ tư, hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước. Thứ năm, hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Thứ sáu, hỗ trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất. Ngoài việc hỗ trợ quy định nêu trên, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất và công bằng đối với người có đất thu hồi; trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013 thì UBND cấp tỉnh xem xét hỗ trợ cho phù hợp với thực tế của địa phương; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Thu hồi đất và chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ liên quan như là tư vấn pháp lý thỏa thuận bồi thường thu hồi đất vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp nào Nhà nước thu hồi đất do vi phạm?

Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

UBND Tỉnh thu hồi đất trong trường hợp nào?

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền để thu hồi đất trong các trường hợp sau:
– Thu hồi đất mà người sử dụng đất có yếu tố nước ngoài cụ thể là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trừ trường hợp thu hồi đất của cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
– Thu hồi đối với phần đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

UBND Huyện thu hồi đất trong trường hợp nào?

Còn Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất đối với các trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư (không có yếu tố nước ngoài) hoặc thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.