Thống kê kiểm kê đất đai là gì?

19/10/2023 | 16:02 35 lượt xem Gia Vượng

Thống kê và kiểm kê đất đai đóng vai trò quan trọng trong quá trình quản lý tài nguyên đất đai của Nhà nước. Việc này không chỉ giúp xác định tổng diện tích đất sử dụng trong cả nước mà còn cung cấp thông tin chi tiết về từng khu vực, từng loại đất, và mục đích sử dụng cụ thể. Điều này đặt nền móng cho việc đánh giá hiệu quả quản lý đất đai, đồng thời giúp phát hiện các vấn đề liên quan đến sử dụng đất và tình trạng bất thường, bất thường trong quá trình quản lý. Chi tiết pháp luật quy định thống kê kiểm kê đất đai là gì?

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Thống kế đất đai là gì?

Thống kê và kiểm kê đất đai đóng vai trò không thể thiếu trong quá trình quản lý tài nguyên đất đai của Nhà nước, đồng thời góp phần quan trọng vào việc đảm bảo sự bền vững và hiệu quả của nguồn tài nguyên quý báu này. Việc này có những ảnh hưởng to lớn đối với nhiều khía cạnh của cuộc sống và phát triển đất nước.

Theo khoản 17 Điều 3 của Luật Đất đai 2013, định nghĩa về thống kê đất đai là như sau:

“Thống kê đất đai là quá trình mà Nhà nước tổng hợp và đánh giá thông tin từ hồ sơ địa chính về tình hình sử dụng đất tại thời điểm thống kê và các biến động xảy ra đối với đất đai giữa hai lần thống kê. Quá trình này bao gồm việc ghi nhận, xác minh, và tổng hợp dữ liệu về các loại đất, mục đích sử dụng, diện tích, chất lượng, và các thông tin khác liên quan đến đất đai trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Thống kê đất đai là một công cụ quan trọng giúp Nhà nước theo dõi và đánh giá hiệu quả quản lý đất đai, đồng thời là cơ sở cho việc lập quy hoạch và kế hoạch phát triển bền vững tài nguyên đất đai của đất nước.”

Thống kê, kiểm kê đất đai là gì?
Thống kê, kiểm kê đất đai là gì?

Kiểm kê đất đai là gì?

Thống kê và kiểm kê đất đai không chỉ là các quy trình hình thức, mà là công cụ quyết định quyết định trong việc quản lý và phát triển đất nước. Chúng cung cấp thông tin quý báu cho việc lập quy hoạch, phân bổ tài nguyên và bảo vệ tài sản quốc gia, đồng thời giúp chúng ta duy trì một tài nguyên đất đai bền vững và phục vụ cho sự phát triển bền vững của xã hội và kinh tế.

Dựa theo khoản 18 Điều 3 của Luật Đất đai 2013, kiểm kê đất đai được định nghĩa như sau:

“Kiểm kê đất đai là hoạt động mà Nhà nước tổ chức và tiến hành bằng cách tiến hành điều tra, tổng hợp thông tin từ hồ sơ địa chính và thực tế trên lĩnh vực đất đai, tập trung vào việc xác định tình hình sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và các biến động đất đai xảy ra giữa hai lần kiểm kê. Quá trình này bao gồm việc ghi nhận thông tin liên quan đến loại đất, mục đích sử dụng, diện tích, chất lượng, và các thông tin khác về đất đai trên cả hồ sơ và trên thực địa. Kiểm kê đất đai là một công việc quan trọng, nhằm đảm bảo rằng Nhà nước có kiến thức chính xác và cụ thể về tài sản quý báu này, từ đó có thể thực hiện quản lý hiệu quả, xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển bền vững tài nguyên đất đai trong cả nước.”

Luật đất đai quy định khi nào thực hiện việc kiểm kê đất đai?

Thống kê và kiểm kê đất đai không chỉ là các quy trình hình thức, mà chúng là những công cụ quan trọng và không thể thiếu trong quá trình quản lý và phát triển đất nước. Chúng đóng góp một phần quan trọng vào việc xây dựng nền quản lý tài nguyên đất đai hiệu quả, bền vững, và chính xác. Các thông tin mà chúng cung cấp đóng vai trò quyết định trong nhiều khía cạnh của cuộc sống và phát triển quốc gia.

Căn cứ Điều 6 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định về thời điểm và thời gian thực hiện kiểm kê đất đai như sau:

– Thời điểm kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 05 năm được tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm có chữ số tận cùng là 4 và 9.

– Thời gian thực hiện và thời điểm nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 05 năm được quy định như sau:

+ Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện từ ngày 01 tháng 8 năm kiểm kê (trong thời gian thực hiện phải tiếp tục tổng hợp cả các trường hợp biến động đất đai đến ngày 31 tháng 12); hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 16 tháng 01 của năm sau;

+ Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 01 tháng 3 của năm sau;

+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16 tháng 4 của năm sau;

+ Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành và báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ trước ngày 16 tháng 6 của năm sau;

+ Thời gian thực hiện quy định tại các điểm b và c khoản này nếu trùng thời gian nghỉ Tết Nguyên đán thì việc nộp báo cáo kết quả được lùi thời gian bằng số ngày được nghỉ Tết Nguyên đán theo quy định.

– Thời điểm và thời gian thực hiện kiểm kê đất đai chuyên đề thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Luật đất đai quy định thời điểm kiểm kê đất đai định kỳ 05 năm được tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm có chữ số tận cùng là 4 và 9.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thống kê, kiểm kê đất đai là gì?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu đến dịch vụ tư vấn pháp lý tra cứu quy hoạch đất đai cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả

Câu hỏi thường gặp

Kỳ thống kê, kiểm kê đất đai như thế nào?

Kỳ thống kê, kiểm kê đất đai
– Thống kê đất đai được tiến hành mỗi năm một lần, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai.
– Kiểm kê đất đai được tiến hành 05 năm một lần.

Thời điểm và thời gian thực hiện thống kê đất đai như thế nào?

– Thời điểm thống kê đất đai định kỳ hàng năm được tính đến hết ngày 31/12 hàng năm (trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai).
– Thời gian thực hiện và thời điểm nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai định kỳ hàng năm được quy định như sau:
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã) triển khai thực hiện từ ngày 15/11 hàng năm (trong thời gian thực hiện phải tiếp tục tổng hợp cả các trường hợp biến động đất đai đến ngày 31/12); hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) trước ngày 16/01 năm sau.
Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) trước ngày 01/02 năm sau.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16/02 năm sau.
Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành và báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ trước ngày 16/3 năm sau.