Thời gian làm sổ đỏ chung cư mất bao lâu?

23/12/2022 | 16:51 66 lượt xem Thủy Thanh

Nhà chung cư là một loại hình nhà ở rất phổ biến hiện nay, khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật thì nhà chung cư sẽ được cấp sổ đỏ. Tuy nhiên không phải ai cùng nắm rõ được những quy định về vấn đề cấp sổ cho căn hộ chung cư. Để biết rõ hơn về các thông tin chi tiết về vấn đề này, mời các bạn tham khảo bài viết “Thời gian làm sổ đỏ chung cư” dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé.

Câu hỏi; Chào luật sư, gia đình tôi mới mua một căn chung cư ở Đà Nẵng, khi chúng tôi mua căn chung cư đó thì chưa được cấp sổ đỏ. Bây giờ vợ chồng tôi ang chuẩn bị giấy tờ để xin cấp sổ đỏ cho căn nhà này, luật sư cho tôi hỏi là thời gian làm sổ đỏ chung cư mất bao lâu ạ?. Tôi xin cảm ơn.

Quy định về sổ đỏ chung cư

Đối tượng được cấp sổ đỏ chung cư là những cá nhân, tổ chức thỏa mãn các điều kiện để được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp sổ đỏ/sổ hồng/giấy chứng nhận theo trình tự, thủ tục của pháp luật về nhà ở.

Sổ đỏ/sổ hồng/giấy chứng nhận nhà chung cư là tên thường gọi/tên viết tắt của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Đây là chứng thư pháp lý được Nhà nước cấp cho đối tượng đủ điều kiện sở hữu nhà chung cư tại Việt Nam theo pháp luật về nhà ở (Điều 3 Luật Đất đai 2013).

Hiện nay, giấy chứng nhận được sử dụng thống nhất trên cả nước theo mẫu chung do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Mẫu này có được in hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, gồm 4 trang và trang bổ sung, ghi nhận các thông tin về người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở, về đất, nhà,…(Thông tư 23/2014/TT-BTNMT).

Do có màu hồng cánh sen nên giấy chứng nhận được biết đến nhiều hơn với tên gọi là sổ hồng.

Không phải mọi trường hợp có nhu cầu mua nhà chung cư đều được cấp sổ hồng mà chỉ những đối tượng thỏa mãn các điều kiện luật định mới được cấp.

Một số các điều kiện cơ bản để được cấp sổ hồng cho căn chung cư như thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở, đã thực hiện đóng nộp các khoản thuế phí theo quy định pháp luật…

Như vậy, sổ đỏ chung cư là loại chứng thư pháp lý được Nhà nước cấp cho những đối tượng đủ điều kiện được công nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Đối tượng được cấp sổ đỏ chung cư

Luật Nhà ở 2014 và các văn bản pháp lý liên quan quy định về đối tượng, trường hợp được cấp sổ đỏ chung cư.

Theo Điều 7 Luật Nhà ở 2014, đối tượng được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam gồm:

  • Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trong nước: Đây là đối tượng có quốc tịch Việt Nam, đang thường trú tại Việt Nam (cá nhân, hộ gia đình) hoặc được thành lập, hoạt động theo pháp luật Việt Nam (tổ chức);
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Là người còn quốc tịch Việt Nam hoặc là người gốc Việt Nam, hiện đang sinh sống, làm việc, học tập lâu dài (thường trú) ở nước ngoài;
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật Nhà ở 2014. Các đối tượng này gồm có:
    • Các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam (điểm a khoản 1 Điều 159 Luật Nhà ở 2014);
    • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài (doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo pháp luật nước ngoài), quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (gọi chung là tổ chức nước ngoài) (điểm b khoản 1 Điều 159 Luật Nhà ở 2014);
    • Cá nhân nước ngoài (cá nhân mang quốc tịch nước ngoài) được phép nhập cảnh vào Việt Nam (điểm c khoản 1 Điều 159 Luật Nhà ở 2014);
      • Việc nhập cảnh có thể qua đường bộ, đường thủy, đường sắt, đường hàng không và có xác nhận của cơ quan xuất nhập cảnh của Việt Nam xác nhận vào hộ chiếu;
      • Ngoài ra, các cá nhân này không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp lệnh về ưu đãi, miễn trừ ngoại giao;

Đây là những đối tượng được pháp luật về nhà ở cho phép cấp sổ đỏ sở hữu căn chung cư tại Việt Nam.

Tuy nhiên, để được cấp sổ đỏ thì những đối tượng này phải thỏa mãn các điều kiện quy định tại Điều 8, Điều 160 Luật Nhà ở 2014.

Thời gian làm sổ đỏ chung cư
Thời gian làm sổ đỏ chung cư

Thủ tục cấp sổ đỏ chung cư

Theo quy định của pháp luật là Luật Nhà ở năm 2014 và Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 thì điều kiện xin đề nghị cấp giấy sở hữu căn hộ chung cư được quy định như sau:

– Phải thanh toán đầy đủ tiền ghi trong Hợp đồng mua bán căn hộ chung với nhà đầu tư (thanh toán hợp đồng mua bán với nhà đầu tư);

– Đề nghị nhà đầu tư cấp đơn yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư;

– Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư với nhà đầu tư..

Nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện trên đây, thì bạn được làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu chung cư.

Hồ sơ xin đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu chung cư gồm có:

– 01 bản gốc, 01 bản phô tô Hợp đồng mua bán với nhà đầu tư (01 bản lưu tai cơ quan thuế);

– 01 bản gốc, 01 bản phô tô Hợp đồng mua bán với nhà đầu tư (01 bản lưu tai cơ quan địa chính);

– 02 bản chứng thực chứng minh thư, hộ khẩu của người đề nghị cấy giấy (bao gồm những người đứng tên trong Hợp đồng mua bán);

– 02 tờ khai Lệ phí trước bạ, 03 tờ khai thuế thu nhập cá nhân (chủ tài sản kê khai hoặc người được uỷ quyền).

Toàn bộ hồ sơ xin đề nghị cấp giấy quyền sở hữu căn hộ chung cư nộp tại Văn phòng Đăng ký đất và nhà (cấp Huyện) nộp và làm thủ tục kê khai nộp thuế, lệ phí trước bạ cho cơ quan Nhà nước.

Trình tự thủ tục làm Sổ đỏ nhà chung cư

Căn cứ quy định tại Điều 72 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 46 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thủ tục cấp sổ đỏ cho nhà, đất mua trong dự án được thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án đến Sở Tài nguyên và Môi trường

Hồ sơ gồm có:

  • Quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
  • Quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500; giấy phép xây dựng (nếu có);
  • Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ dự án phát triển nhà ở (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);
  • Sơ đồ nhà, đất đã xây dựng là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng có kích thước các cạnh của từng căn hộ đã bán phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký; danh sách các căn hộ, công trình xây dựng để bán (có các thông tin số hiệu căn hộ, diện tích đất, diện tích xây dựng và diện tích sử dụng chung, riêng của từng căn hộ); trường hợp nhà chung cư thì sơ đồ phải thể hiện phạm vi (kích thước, diện tích) phần đất sử dụng chung của các chủ căn hộ, mặt bằng xây dựng nhà chung cư, mặt bằng của từng tầng, từng căn hộ;
  • Báo cáo kết quả thực hiện dự án.

Bước 2: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc sau đây:

  • Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình đã xây dựng và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở của chủ đầu tư dự án.
  • Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi thông báo cho chủ đầu tư dự án về kết quả kiểm tra; gửi thông báo kèm theo sơ đồ nhà đất đã kiểm tra cho Văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục đăng ký nhà, đất cho bên mua đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; đăng công khai kết quả kiểm tra trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất.

Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký, cấp sổ đỏ cho nhà, đất. Chủ đầu tư thực hiện thay cho người mua hoặc cung cấp hồ sơ để người mua tự thực hiện.

Hồ sơ gồm có:

  • Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;
  • Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng.

Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

  • Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
  • Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);
  • Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
  • Chuẩn bị hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
  • Yêu cầu chủ đầu tư dự án nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
  • Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp.

     Tóm lại, theo quy định hiện hành, thời hạn cấp sổ đỏ nhà chung cư sau khi bàn giao là 50 ngày, trừ trường hợp chủ đầu tư và người mua có thỏa thuận về việc người mua tự thực hiện thủ tục này. Và pháp luật cũng có chế tài xử phạt đối với chủ đầu tư chậm nộp hồ sơ làm thủ tục cấp sổ đỏ cho người mua nhà chung cư với mức xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.

Thời gian làm sổ đỏ chung cư

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP (bổ sung Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP) quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai như sau:

“Điều 61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai

2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:

a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày;

b) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 15 ngày;

c) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất là không quá 15 ngày;

……

Như vậy, thời gian giải quyết thủ tục cấp sổ đỏ, sổ hồng lần đầu không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thời gian làm sổ đỏ chung cư” .Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn Luật đất đai.com với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Mức bồi thường thu hồi đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline:  0833102102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Mua chung cư sau bao lâu chủ đầu tư phải xin cấp Sổ hồng?

Điều 8 Luật Nhà ở năm 2014 nêu rõ, khi mua chung cư và có nhà ở hợp pháp thì cá nhân sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp Sổ hồng. Trong đó, nhà ở được cấp Sổ hồng phải là nhà ở có sẵn.
Về trách nhiệm của chủ đầu tư dự án xây dựng dựng nhà ở thương mại trong đó có dự án chung cư thương mại, khoản 7 Điều 26 Luật Nhà ở quy định như sau:
Trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, người thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp xây dựng nhà ở để cho thuê thì có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Luật này.
Đồng thời, khoản 4 Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 cũng nêu rõ:
Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.
Theo quy định này, có thể thấy, thời hạn để chủ đầu tư xây dựng dự án chung cư thương mại phải xin cấp Sổ hồng cho người mua là 50 ngày kể từ ngày bàn giao căn hộ chung cư trừ trường hợp người mua tự đề nghị để bản thân đi làm thủ tục cấp Sổ hồng.
Do đó, theo quy định này, chủ đầu tư phải làm thủ tục xin cấp Sổ hồng chung cư cho người mua trong thời gian 50 ngày kể từ ngày bàn giao căn hộ.

Sổ đỏ chung cư có thời hạn bao nhiêu năm?

Giá trị Sổ hồng chung cư gồm 02 loại:
Giá trị sử dụng: Giá trị này phụ thuộc vào chính giá trị của căn hộ chung cư.
Giá trị pháp lý: Giá trị này đề cập đến nhiều vấn đề trong đó có thời hạn sử dụng của Sổ hồng. Mặc dù thực tế Sổ hồng thường ghi thời hạn sử dụng là 50 năm nhưng không bị ấn định là 50 năm bởi hai quy định sau:
Thời hạn sử dụng đất
Thời hạn sử dụng đất để xây dựng chung cư được quy định rõ tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 như sau:
“3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm

Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.”.
Như vậy, đối với thời hạn sử dụng đất để xây dựng chung cư thông thường là 50 năm, khi hết thời hạn nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn; riêng người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.