Thêm tên vợ vào tài sản riêng của chồng như thế nào?

02/11/2023 | 16:49 735 lượt xem Gia Vượng

Tài sản riêng là những tài sản mà mỗi người sở hữu trước khi kết hôn. Đây là những tài sản mà họ đã tích luỹ và sở hữu trước khi bước chân vào hôn nhân, và chúng thường được bảo vệ bởi quy định pháp lý để đảm bảo tính riêng tư và an toàn của chúng. Ngoài ra, tài sản được thừa kế riêng hoặc được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân cũng được xem là tài sản riêng. Những khoản tài sản này thường được xem xét và quản lý một cách cẩn thận để đảm bảo rằng chúng không bị phân chia trong trường hợp ly hôn hoặc trong các vấn đề phân chia tài sản. Vậy khi muốn thực hiện thêm tên vợ vào tài sản riêng của chồng sẽ tiến hành như thế nào?

Căn cứ pháp lý

Quy định pháp luật về tài sản riêng của vợ chồng như thế nào?

Tài sản riêng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi tài sản của mỗi người trong mối quan hệ hôn nhân và đóng góp vào sự công bằng và rõ ràng trong trường hợp ly hôn hoặc các tình huống khác có liên quan đến tài sản.

Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, vợ chồng có thể có tài sản chung và tài sản riêng. Tuy nhiên, hiện không có định nghĩa cụ thể về tài sản riêng vợ, chồng mà chỉ có quy định về các loại tài sản được coi là tài sản riêng vợ, chồng

Cụ thể, căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:

  • Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
  • Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng khi chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;
Thêm tên vợ vào tài sản riêng của chồng như thế nào?

Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng;

  • Phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung
  • Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng như:

Quyền tài sản với đối tượng sở hữu trí tuệ;
Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Như vậy, nếu không có thỏa thuận khác thì khi thuộc một trong các loại tài sản nêu trên sẽ được xem là tài sản riêng của vợ, chồng.

Chồng đứng tên sổ đỏ thì vợ có quyền gì không?

Tài sản riêng không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi tài sản của mỗi người trong mối quan hệ hôn nhân, mà còn đóng góp đáng kể vào sự công bằng và rõ ràng trong trường hợp ly hôn hoặc trong các tình huống phát sinh khác có liên quan đến tài sản. Việc phân chia tài sản là một phần không thể tránh khỏi trong quá trình ly hôn, và việc hiểu rõ và thực hiện các quy định liên quan đến tài sản riêng giúp ngăn chặn xung đột và tranh chấp trong quá trình này. Trong trường hợp sổ đỏ chỉ đứng tên chồng thì người vợ có quyền gì hay không?

Trường hợp 1: Là tài sản riêng của chồng

Nếu quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản riêng của chồng thì vợ không có quyền gì đối với thửa đất, tài sản gắn liền với đất đó.

(Chồng toàn quyền quyết định nhưng không được trái với quy định của luật, gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác).

Trường hợp 2: Chồng đứng tên Sổ đỏ nhưng là tài sản chung

  • Khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập”.

Theo đó, mặc dù chồng là người đứng tên Sổ đỏ nhưng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung thì vợ có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt như chồng.

  • Ngoài ra, khoản 1 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng quy định: “Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận”. Hay nói cách khác, dù chồng là người đứng tên Sổ đỏ nhưng nếu là tài sản chung thì vợ có quyền thỏa thuận với chồng trong việc cho thuê, chuyển nhượng, hưởng lợi ích vật chất từ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…
  • Trong trường hợp vợ hoặc chồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không có sự đồng ý của bên còn lại thì bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu (khi bị tuyên bố bị vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận…).

Kết luận: Khi chồng là người đứng tên Sổ đỏ thì có thể có 02 trường hợp xảy ra:

  1. Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản riêng của chồng thì vợ không có quyền gì với quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đó.
  2. Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng thì vợ, chồng bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, ví dụ như:
  • Được sử dụng quyền sử dụng đất, nhà ở (xây nhà, canh tác trên đất…).
  • Khi cho thuê quyền sử dụng đất, nhà ở thì được hưởng lợi ích vật chất từ việc cho thuê đó (tiền cho thuê là tài sản chung).
  • Khi vợ/chồng muốn chuyển nhượng thì phải được sự đồng ý của bên còn lại bằng văn bản.

Thêm tên vợ vào tài sản riêng của chồng như thế nào?

Tài sản riêng đặt ra một ranh giới rõ ràng về tài sản mà mỗi người đóng góp vào hôn nhân và sở hữu riêng, giúp đảm bảo tính công bằng trong việc phân chia tài sản. Trong trường hợp ly hôn, tài sản riêng thường không bị chia sẻ, và chỉ những tài sản chung hoặc tài sản được coi là tài sản hôn nhân sẽ được xem xét cho việc phân chia. Việc thêm tên vợ vào tài sản riêng của chồng sẽ được thực hiện như sau:

Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định các trường hợp được cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, trong đó:

Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

Theo đó với nhà ở là tài sản chung của vợ chồng thì người chồng có thể thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở để bổ sung tên người vợ vào Giấy chứng nhận này.

Hồ sơ bao gồm:

Căn cứ tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT để được cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đến văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương thì Hồ sơ gồm:

– Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

– Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.

Thủ tục thực hiện:

Về thủ tục được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận.

Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;

Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Bước 4: Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Bước 5: Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Thêm tên vợ vào tài sản riêng của chồng như thế nào?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về chia nhà đất sau ly hôn. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp nào nhập tài sản riêng vào tài sản chung vợ chồng?

02 trường hợp nhập tài sản riêng vào tài sản chung vợ chồng như sau:
– Nhập trước khi kết hôn: Hình thức này còn được Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định là thoả thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng. Cũng theo đó, thoả thuận này phải được lập trước khi kết hôn và bằng văn bản có công chứng/chứng thực.
– Nhập sau khi kết hôn: Đây là hình thức thỏa thuận nhập tài riêng vào tài sản chung vợ chồng. Với tài sản là đất đai, khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai chỉ quy định các loại hợp đồng phải công chứng, chứng thực là hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; thừa kế.

Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng như thế nào?

Vợ, chồng tự thỏa thuận phân chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung;
Vợ, chồng yêu cầu Tòa án giải quyết.