Sửa thông tin trên sổ đỏ như thế nào?

11/07/2023 | 15:39 22 lượt xem Thanh Loan

Sổ đỏ, sổ hồng như cách gọi của người dân là giấy tờ pháp lý quan trọng chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng của cá nhân, tổ chức đối với bất động sản. Nhiều trường hợp thông tin trên sổ đỏ có sai sót dẫn đến việc thực hiện giao dịch gặp khó khăn, ảnh hưởng đến quyền lợi của người sử dụng đất. Trong bài viết này ,Tư vấn luật đất đai giới thiệu đến Quý Khách thủ tục điều chỉnh thông tin trên sổ đỏ khi có sai sót trong bài viết “Sửa thông tin trên sổ đỏ như thế nào?”.

Các thông tin được thể hiện trên Sổ đỏ

Sổ đỏ gồm 4 trang trong đó thể hiện những thông tin cơ bản về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, thông tin, vị trí, thửa đất. Căn cứ theo quy định khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, những thông tin cơ bản trong sổ đỏ cụ thể như sau:

  • Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “Giấy khai sinh số….”;
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ nhân thân ghi “Hộ chiếu số:…, nơi cấp:…, năm cấp:…”; địa chỉ đăng ký thường trú của người đó ở Việt Nam (nếu có);
  • Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
  • Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó;
  • Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng như quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;
  • Tổ chức trong nước thì ghi tên tổ chức; tên giấy tờ, số và ngày ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc thành lập, công nhận tổ chức hoặc giấy chứng nhận hoặc giấy phép, về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam thì ghi tên tổ chức kinh tế là pháp nhân thực hiện dự án đầu tư; tên giấy tờ, số và ngày ký, cơ quan ký giấy tờ pháp nhân (là giấy tờ về việc thành lập hoặc giấy chứng nhận, giấy phép về đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật); địa chỉ trụ sở chính của tổ chức tại Việt Nam;
  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thì ghi tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức;
  • Cơ sở tôn giáo thì ghi tên của cơ sở tôn giáo và địa chỉ nơi có cơ sở tôn giáo;
  • Cộng đồng dân cư thì ghi tên của cộng đồng dân cư (do cộng đồng dân cư xác định, được UBND xã xác nhận) và địa chỉ nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư.
Sửa thông tin trên sổ đỏ như thế nào?

Những trường hợp Sổ đỏ phải đính chính thông tin

Trên thực tế có nhiều trường hợp diện tích sử dụng thực tế và diện tích sử dụng trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khác nhau, nội dung mô tả trên Sổ đỏ cũng khác. Mốc giới, thông tin chủ sở hữu tài sản… Về mặt chủ quan có thể do sai sót về thông tin do người sử dụng đất cung cấp, còn lỗi khách quan là do cán bộ đo đạc, khảo sát. Dù lý do là gì, để tránh bị can thiệp vào việc sử dụng đất và các quyền của mình, người sử dụng đất nên thực hiện các bước để đính chính thông tin không chính xác trong Sổ đỏ.

Theo khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013, khi Sổ đỏ bị sai thông tin thì trách nhiệm đính chính (sửa) thuộc về cơ quan đã cấp Sổ đỏ, cụ thể:

Cơ quan có thẩm quyền cấp Sổ đỏ có trách nhiệm đính chính Sổ đỏ đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau:

  • Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân (các tổ chức có tư cách pháp nhân như: Công ty cổ phần, công ty TNHH…) hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Sổ đỏ của người đó;
  • Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.

Theo đó, khi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận được Sổ đỏ mà bị sai thông tin thì phải yêu cầu cơ quan đã cấp Sổ cho mình đính chính lại thông tin.

Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Sổ đỏ đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Sổ đỏ đã cấp để thực hiện đính chính.

Sửa thông tin trên sổ đỏ như thế nào?

Việc đính chính thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ thực hiện khi người sử dụng đất có thay đổi về đất đai và không chính xác so với thông tin khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp số CMND bị thay đổi do cấp lại, đổi, thay đổi hộ khẩu thường trú… thì không cần đính chính các mục ghi trong Sổ đỏ, chỉ cần thiết khi làm thủ tục chuyển nhượng, mua bán phải được xác minh trước khi có thể thực hiện quy trình.

Hồ sơ thay đổi thông tin GCN quyền sử dụng đất

Theo khoản 6 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, hồ sơ nộp khi xác nhận thay đổi thông tin về địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, gồm có:

  1. Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
  2. Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
  3. Bản sao giấy tờ chứng minh việc thay đổi địa chỉ (bản sao sổ hộ khẩu).

Quy trình thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi GCN quyền sử dụng đất

Bước 1: Nộp hồ sơ

Căn cứ Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân như sau:

Cách 1: Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu

Cách 2: Không nộp hồ sơ tại UBND cấp xã

Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện; nơi chưa có Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Bước 4: Trao kết quả

Thời hạn thực hiện: Do UBND cấp tỉnh quy định nhưng không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, thời hạn trên không bao gồm ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Sửa thông tin trên sổ đỏ như thế nào?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về chia nhà ở khi ly hôn. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Câu hỏi thường gặp

Thông tin sổ đỏ bị thay đổi thì phải làm gì?

Điều 85 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định rằng khi người sử dụng đất thay đổi thông tin cá nhân, họ phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp GCN quyền sử dụng đất.
Do vậy, người sử dụng đất không cần phải làm lại sổ đất trong trường hợp này.

Đính chính thông tin trên sổ đỏ đất ở đâu?

Theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là
Văn phòng đăng ký đất đai. Như vậy, để điều chỉnh thông tin trên sổ đỏ, chủ sử dụng đất cần nộp hồ sơ đến Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai tại địa phương nơi có đất. Hiện nay các quận, huyện đều có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.