Quy định về diện tích nhà ở tối thiểu

10/01/2023 | 11:20 142 lượt xem Thủy Thanh

Hiện nay nhiều người dân vẫn cho rằng chỉ cần mình có đất thì có thể xây dựng nhà ở với diện tích tùy ý mà không cần tuân thủ theo quy định về diện tích nhà ở tối thiểu. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện hành thì khi xây dựng nhà ở người dân phải đảm bảo rằng diện tích của nhà ở đó đáp ứng được diện tích tối thiểu. Ở mỗi địa phương khác nhau sẽ có một quy định riêng về diện tích nhà ở tối thiểu nhưng không được phép vượt quá mức diện tích tối thiểu mà Nhà nước quy định. Vậy các “Quy định về diện tích nhà ở tối thiểu” như thế nào?. Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.

Quy định về diện tích nhà ở tối thiểu như thế nào?

Liên quan đến nội dung về chỉ tiêu diện tích nhà ở thì hiện nay, pháp luật về nhà ở và pháp luật liên quan có một số quy định như sau:

– Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia được phê duyệt theo Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ có quy định về mục tiêu phấn đấu chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu trong phát triển nhà ở quốc gia trong từng giai đoạn, cụ thể là: năm 2015: chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu là 06m2 sàn/người; năm 2020: chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu là 08m2 sàn/người và đến năm 2030: chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu là 12m2 sàn/người (điểm 2 Mục III của Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia).

– Quy định về diện tích bình quân trong hộ gia đình để làm cơ sở xác định điều kiện khó khăn về nhà ở của đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội là dưới 10m2 sàn/ người  (quy định tại khoản 2 Điều 52 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ, khoản 4 Điều 22 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ).

– Quy định về diện tích ở tối thiểu của nhà ở nông thôn đạt chuẩn: khu vực đồng bằng diện tích ở tối thiểu đạt từ 14m2/người trở lên; khu vực trung du, miền núi diện tích ở tối thiểu đạt 10m2/người trở lên. Diện tích tối thiểu một căn nhà từ 24m2 trở lên. Đối với hộ đơn thân, diện tích tối thiểu một căn nhà từ 18m2 trở lên (văn bản số 117/BXD-QHKT ngày 21/01/2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về tiêu chí nhà ở nông thôn).

– Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 có quy định về chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản, trong đó tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định đã quy định diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia đình nhỏ hơn 8m2 thì thuộc diện thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản về nhà ở.

– Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở đã quy định nội dung chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở gồm có xác định các chỉ tiêu về phát triển nhà ở (như diện tích nhà ở bình quân đầu người, chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở tối thiểu…).

Diện tích nhà ở xã hội tối thiểu

Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 100/2015/NĐ-CP (được sửa đổi tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP). Cụ thể như sau:

Đối với nhà ở xã hội là nhà chung cư

– Trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2 sàn, tối đa là 70 m2 sàn, bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Chủ đầu tư dự án được điều chỉnh tăng mật độ xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất lên tối đa 1,5 lần so với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan có thẩm quyền ban hành;

– Căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được điều chỉnh tăng tiêu chuẩn diện tích căn hộ tối đa, nhưng mức tăng không quá 10% so với diện tích căn hộ tối đa là 70 m2 và bảo đảm tỷ lệ số căn hộ trong dự án xây dựng nhà ở xã hội có diện tích sàn trên 70 m2 không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.

Đối với nhà ở xã hội là nhà liền kề thấp tầng

– Trường hợp nhà ở xã hội là nhà ở liền kề thấp tầng thì tiêu chuẩn diện tích đất xây dựng của mỗi căn nhà không vượt quá 70 m2, hệ số sử dụng đất không vượt quá 2,0 lần và phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Trường hợp dự án xây dựng nhà ở xã hội liền kề thấp tầng thì phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận. Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội tại các đô thị loại đặc biệt, loại 1 và loại 2 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo và xin ý kiến Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định chủ trương đầu tư.

Quy định về diện tích nhà ở tối thiểu
Quy định về diện tích nhà ở tối thiểu

Đối với nhà ở xã hội riêng lẻ do hộ gia đình, cá nhân xây dựng

Việc thiết kế nhà ở xã hội riêng lẻ do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng phải bảo đảm chất lượng xây dựng, phù hợp với quy hoạch và điều kiện tối thiểu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Cụ thể như sau:

Tiêu chuẩn tối thiểu đối với phòng ở

Mỗi phòng ở của nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua phải đảm bảo chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và các tiêu chuẩn tối thiểu sau đây:

– Diện tích sử dụng phòng ở không được nhỏ hơn 10m2; chiều rộng thông thủy không dưới 2,40m; chiều cao thông thủy chỗ thấp nhất không dưới 2,70m.

– Phòng ở phải có cửa đi, cửa sổ đảm bảo yêu cầu thông gió và chiếu sáng tự nhiên.

– Tường bao che, tường ngăn giữa các phòng phải được làm bằng vật liệu đáp ứng yêu cầu phòng cháy và chống thấm.

– Mái nhà không được lợp bằng vật liệu dễ cháy và phải đảm bảo không bị thấm dột.

– Nền nhà phải được lát gạch hoặc láng vữa xi măng và phải cao hơn mặt đường vào nhà, mặt sân, hè.

– Có đèn đủ ánh sáng (tối thiểu có một bóng đèn điện công suất 40W cho diện tích 10m2), nếu ở tập thể thì phải có tối thiểu một ổ cắm điện cho một người.

– Nếu phòng ở được xây dựng khép kín thì khu vệ sinh phải có tường ngăn cách với chỗ ngủ.

– Bảo đảm cung cấp nước hợp vệ sinh theo quy chuẩn, tiêu chuẩn của pháp luật chuyên ngành.

– Có các thiết bị phòng chống cháy nổ theo quy định.

– Diện tích sử dụng bình quân không nhỏ hơn 5m2 cho một người.

– Trường hợp xây dựng nhà ở xã hội liền kề thấp tầng để bán hoặc cho thuê mua thì từng phòng ở phải được xây dựng khép kín (có khu vệ sinh). Trường hợp để cho thuê thì có thể sử dụng khu vệ sinh chung cho nhiều phòng ở, nhưng phải bố trí khu vệ sinh riêng cho nam và nữ.

Tiêu chuẩn tối thiểu đối với căn hộ, căn nhà

Mỗi căn hộ, căn nhà xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua phải đảm bảo chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và các tiêu chuẩn tối thiểu sau đây:

– Đối với căn hộ nhà chung cư phải đáp ứng tiêu chuẩn của căn hộ khép kín theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về nhà ở, có diện tích sử dụng tối thiểu là 25m2 (bao gồm cả khu vệ sinh).

– Đối với căn nhà (không phải căn hộ nhà chung cư) phải đáp ứng tiêu chuẩn về phòng ở và phải được xây dựng khép kín (có phòng ở riêng, khu vệ sinh riêng), có diện tích sử dụng tối thiểu là 25m2 (bao gồm cả khu vệ sinh); đáp ứng các quy định về chất lượng công trình xây dựng từ cấp 4 trở lên theo pháp luật về xây dựng.

Yêu cầu tối thiểu đối với khu đất xây dựng nhà ở xã hội

– Khu đất xây dựng nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua phải phù hợp với quy hoạch xây dựng; không thuộc khu vực cấm xây dựng; không vi phạm hành lang bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử – văn hóa và khu vực cần bảo vệ khác theo quy định của pháp luật; không thuộc khu vực có nguy cơ sạt lở đất, lũ quét, ngập úng, bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp, bãi rác, nghĩa trang; không lấn chiếm đất công và không có tranh chấp về đất đai.

– Việc xây dựng các hạng mục công trình hạ tầng thiết yếu trong khu đất (giao thông, chiếu sáng, cấp thoát nước, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường) phải đảm bảo tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn của pháp luật chuyên ngành.

– Mỗi khu nhà ở phải có Bản nội quy sử dụng treo ở nơi dễ quan sát.

Quy định về phát triển diện tích nhà ở 

Theo quy định tại Quyết định 2161/QĐ-TTg ngày 22/12/2021 phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì:

– Đến năm 2025, diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn quốc phấn đấu đạt khoảng 27 m2 sàn/người, trong đó: diện tích nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đạt 28 m2 sàn/người và tại khu vực nông thôn đạt 26 m2 sàn/người. 

– Đến năm 2030, diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn quốc phấn đấu đạt khoảng 30 m2 sàn/người, trong đó: diện tích nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đạt 32 m2 sàn/người và tại khu vực nông thôn đạt 28 m2 sàn/người. 

(Chỉ tiêu phát triển nhà ở giai đoạn 2011 – 2020 tại Quyết định 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 là diện tích nhà ở bình quân toàn quốc đạt khoảng 25 m2 sàn/người, trong đó tại đô thị đạt 29 m2 sàn/người và tại nông thôn đạt 22 m2 sàn/người; phấn đấu đạt chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu 8 m2 sàn/người.

Đồng thời, đến năm 2030, phấn đấu đạt chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân toàn quốc khoảng 30 m2 sàn/người, diện tích nhà ở tối thiểu đạt 12 m2 sàn/người.)

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định về diện tích nhà ở tối thiểu” .Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn Luật đất đai.com với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline:  0833102102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Quy định về nâng cao chất lượng nhà ở như thế nào?

Theo quy định tại Quyết định 2161/QĐ-TTg ngày 22/12/2021 phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì:
– Nhà ở phát triển mới phải đảm bảo chất lượng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, gắn với các dự án phát triển đô thị, đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kết nối hạ tầng giao thông, hạ tầng số, thiết kế mở rộng không gian tiện nghi chức năng của căn nhà theo hướng phát triển không gian xanh, bền vững, phát thải thấp. 
– Nâng cao chất lượng nhà ở hiện hữu thông qua thúc đẩy áp dụng thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy hoạch khi cải tạo và xây dựng lại đối với nhà riêng lẻ, hộ gia đình và cải tạo xây dựng lại nhà chung cư theo dự án đồng bộ, hiện đại. 
– Đến năm 2030, phấn đấu tăng tỷ lệ nhà ở kiên cố trên toàn quốc đạt 85% – 90%, trong đó tại khu vực đô thị đạt 100%, khu vực nông thôn đạt 75% – 80%, không để phát sinh nhà ở đơn sơ trên toàn quốc đặc biệt là khu vực đô thị; 90% nhà ở trên toàn quốc có hệ thống cấp điện, cấp nước, thoát nước thải đồng bộ và được đầu nối vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực. 
(Tăng tỷ lệ nhà ở kiên cố trên toàn quốc so với giai đoạn 2011 – 2020: chỉ 70%, trong đó tại đô thị đạt trên 75%, tại nông thôn đạt 65%).

Việc phát triển nhà ở xã hội được quy định thế nào?

– Đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội đáp ứng nhu cầu của các đối tượng chính sách có khó khăn về nhà ở như người thu nhập thấp đô thị, công nhân khu công nghiệp, cán bộ công chức, viên chức, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân thông qua điều chỉnh, bổ sung chính sách nhằm tăng nguồn cung kết hợp hỗ trợ khả năng thanh toán. 
– Phát triển nhà ở xã hội theo dự án có vị trí, quy mô gắn với khu vực tập trung nhiều đối tượng có nhu cầu nhà ở xã hội, tại các quỹ đất phát triển nhà ở xã hội được bố trí trong quy hoạch dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà nhằm đảm bảo công bằng và tăng khả năng tiếp cận hạ tầng đồng bộ và các dịch vụ xã hội thiết yếu. 
– Đa dạng hóa nguồn cung nhà ở xã hội thông qua việc bổ sung thêm các hình thức phát triển nhà ở xã hội phù hợp với thực tiễn; các cơ chế ưu đãi về đầu tư, đất đai, tài chính, thuế… trong đó tập trung đẩy mạnh khuyến khích tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở để cho thuê. 

Diện tích tối thiểu được cấp phép xây dựng nhà trong hẻm là bao nhiêu?

Đối với việc xây nhà trong hẻm thì các quy định về diện tích tối thiểu được cấp phép xây dựng cũng được quy định cụ thể và rõ ràng. Cũng giống như việc xây dựng nhà ở ngoài phố, nó được chia làm các trường hợp như sau:
Đối với lô đất trong hẻm có diện tích dưới 15m2, nếu muốn thi công xây dựng nhà ở dưới 30m2 và được cấp phép thì theo quy định, lô đất trong hẻm ấy phải có chiều rộng mặt tiền lên tới 3m trở lên. Khi đạt được các điều kiện tiên quyết thì lúc này các bạn sẽ được cấp phép xây dựng. Quy mô nhà ở không quá 1 tầng và chiều cao tối đa phải đảm bảo là 8,8m. Còn nếu chiều rộng của mặt tiền nhỏ.