Khi muốn thành lập một doanh nghiệp thì chủ đầu tư họ sẽ phải tiến hành đăng ký kinh doanh với quy trình thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật. Chủ hộ kinh doanh đang muốn thuê một căn nhà để làm trụ sở văn phòng công ty. Nhưng ở thời điểm hiện tại có thể vẫn rất nhiều người đang có ý định thành lập không biết là thành lập công ty có cần sổ đỏ không để chuẩn bị hồ sơ thành lập công ty cho đầy đủ. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Tư vấn đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Xử phạt hành vi san lấp trái phép” nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Đối tượng có quyền thành lập hộ kinh doanh
Tại Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh như sau:
“Điều 80. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh
1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
3. Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.”
Số lượng hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh
Tại Điều 85 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về số lượng hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh như sau:
“Điều 85. Số lượng hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh
1. Người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh nộp 01 bộ hồ sơ tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện khi thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện không được yêu cầu người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh nộp thêm hồ sơ hoặc giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.”
Theo đó, khi thực hiện hiện thủ tục đăng ký thành lập hộ kinh doanh thì cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm đầy đủ các thành phần theo nội dung trên để nộp cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.
Đăng ký kinh doanh có cần sổ đỏ không?
Căn cứ khoản 2 Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:
2. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;
b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
c) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
d) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.“
Như vậy, theo quy định trên bạn không cần phải nộp sổ đỏ trong trường hợp đăng ký hộ kinh doanh này.
Xử phạt không xuất trình sổ hộ khẩu khi kiểm tra
Theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú:
“Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.”
Với quy định này khi cơ quan tiến hành kiểm tra hộ khẩu mà bạn không xuất trình thì bạn có thể sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất phi nông nghiệp 2023
- Năm 2023, Sang tên sổ đỏ cho con hết bao nhiêu tiền?
- Trình tự, thủ tục mua đất rừng sản xuất năm 2023?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Đăng ký kinh doanh có cần sổ đỏ không?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý làm sổ đỏ đất thừa kế không di chúc …. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Tại Khoản 3, 4 Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, có quy định:
– Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).
Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì thời hạn để cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh là 03 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ.
– Khi bạn thành lập công ty thì việc đặt trụ sở công ty tại nhà riêng sẽ giúp doanh nghiệp bạn tiết kiệm rất nhiều chi phí ban đầu cho việc hoạt động kinh doanh sau này. Nhưng việc đặt trụ sở công ty tại nhà riêng có hợp pháp? Câu trả lời là hoàn toàn được nếu địa chỉ tại nhà riêng bạn đáp ứng được theo quy định tại điều 43 Luật doanh nghiệp hiện hành:
Điều 43. Trụ sở chính của doanh nghiệp
– Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
Không cần nộp kèm hồ sơ đăng ký thành lập công ty. Tuy nhiên khi ký hợp đồng thuê nhà với chủ cho thuê thì bạn nên giữ lại bản hợp đồng thuê nhà để xuất trình quyền sử dụng hợp pháp chỗ thuê khi cần. Hợp đồng thuê trụ sợ nên lưu giữ tại trụ sở công ty.