Quy định về chiều cao tầng nhà ở riêng lẻ như thế nào?

07/12/2023 | 16:55 346 lượt xem Gia Vượng

Nhà ở riêng lẻ, là biểu tượng của sự độc lập và tự do cá nhân, nổi bật giữa khung cảnh đô thị hối hả. Được xây dựng trên những thửa đất ở riêng biệt, những ngôi nhà này trải nghiệm sự riêng tư và không gian cá nhân mà ít nơi nào có thể sánh kịp. Quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, hoặc cá nhân, những nơi ẩn mình giữa làn sóng cuộc sống hiện đại. Quy định về chiều cao tầng nhà ở riêng lẻ hiện nay như thế nào?

Căn cứ pháp lý

Luật Xây dựng sửa đổi 2020

Quy định pháp luật về nhà ở riêng lẻ như thế nào?

Nhà ở là ngôi nhà của con người, nơi tạo nên không gian ấm áp và an ninh để phục vụ mục đích sinh hoạt và nghỉ ngơi của hộ gia đình hoặc cá nhân. Được xây dựng với mục đích chính là để ở, nhà ở đa dạng với nhiều loại hình khác nhau nhằm đáp ứng đa dạng các nhu cầu cư trú. Nhà ở riêng lẻ, trong số đó, được coi là loại nhà phổ biến nhất, nổi bật với sự độc lập và riêng tư của từng gia đình hoặc cá nhân. Những ngôi nhà này thường xây dựng trên các thửa đất riêng lẻ và mang đến không gian riêng tư, nơi mỗi người có thể tận hưởng cuộc sống theo cách riêng của mình.

Khoản 2 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 quy định về nhà ở riêng lẻ như sau:

“Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.”.

Theo quy định trên thì hầu hết nhà ở hiện nay của người dân đều là nhà ở riêng lẻ.

Mặc dù nhà ở riêng lẻ là một khái niệm khá đơn giản và dễ hiểu nhưng trước ngày 01/01/2021 có tới 02 Luật quy định, giải thích nhà ở riêng lẻ là gì dẫn tới sự không đồng nhất, cụ thể:

Bên cạnh Luật Nhà ở 2014 thì khoản 29 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 cũng quy định về nhà ở riêng lẻ như sau:

“Nhà ở riêng lẻ là công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.”.

Để tránh việc không đồng nhất, từ ngày 01/01/2021 quy định về nhà ở riêng lẻ tại Luật Xây dựng 2014 bị bãi bỏ

Quy định về chiều cao tầng nhà ở riêng lẻ như thế nào?

Quy định về chiều cao tầng nhà ở riêng lẻ như thế nào?

Nhà ở riêng lẻ không chỉ mang đến cho chủ nhân một không gian sống thoải mái mà còn là nơi họ có thể tự do sáng tạo và biến ước mơ thành hiện thực. Không gian riêng tư này là nơi mỗi chi tiết kiến trúc đều được chọn lựa cẩn thận, tạo nên một ngôi nhà phản ánh đẳng cấp và cá nhân hóa.

Quy định về chiều cao xây dựng  trung bình của nhà 1 tầng là 3m tính từ tầng dưới lên tầng trên. 

 – Chiều cao tối đa giữa các tầng  từ tầng 2 trở lên là 3,4m. 

 – Chiều cao tầng tối đa là 3,5m tính từ cao độ  vỉa hè  đến chân ban công trong trường hợp ban công vượt lộ giới. 

 – Chiều cao  tối đa tính từ mặt đất 3,8m. 

 Quy định về tầng cao xây dựng nhà ở dân dụng riêng lẻ 

 Quy định về tầng cao xây dựng nhà ở dân dụng riêng lẻ 

 – Đối với lòng đường nhỏ hơn 3,5m chỉ cho phép xác định chiều cao nhà theo thước lỗ ban đầu từ  tầng trệt (lầu 1)  đến  lầu 1 (lầu 2), trường hợp này là không được cấp phép làm gác lửng. . – Chiều cao  tối đa trên mặt đất là 5,8m: Với tầng cao từ 3,5 đến dưới 20m  được phép xây dựng tầng lửng. Tổng chiều cao từ tầng trệt (lầu 1)  đến lầu 1 (lầu 2) tối đa là 5,8m. 

 – Chiều cao trên mặt đất tối đa là 7m: Với lòng đường  từ 20m trở lên cho phép bố trí tầng lửng có chiều cao tối đa là 7m tính từ tầng trệt (lầu 1)  đến lầu 1 (lầu 2). 

 Quy định chiều cao công trình đối với nhà ở 

 Quy định chiều cao công trình đối với nhà ở 

 Quy định về chiều cao tầng trệt nhà phố 

 Chiều cao tầng, chiều cao công trình và số tầng thường phụ thuộc vào quy hoạch chung của từng khu vực. 

  Chiều cao tầng trệt được hiểu là chiều cao tính từ khoảng cách giữa mặt bằng tầng 1 đến mặt sàn tầng trên. Đối với nhà một tầng thì chiều cao tầng trệt  là chiều cao của nhà tính từ mặt đất tầng 1 đến đỉnh mái

Xây dựng nhà ở riêng lẻ có phải xin giấy phép không?

Để bắt đầu quá trình xây dựng ngôi nhà ở riêng lẻ, điều kiện cơ bản là phải có giấy phép xây dựng, đặc biệt là khi các trường hợp yêu cầu bắt buộc về giấy phép. Quy định này áp đặt trên tất cả các chủ đầu tư xây dựng, bao gồm cả hộ gia đình và cá nhân, nhấn mạnh sự quan trọng của việc tuân thủ quy trình pháp lý để đảm bảo tính chính xác và an toàn trong quá trình thi công.

Việc có giấy phép xây dựng không chỉ là một nghĩa vụ pháp lý mà còn là bảo đảm cho chất lượng công trình và an toàn cho cộng đồng xung quanh. Quy trình xin giấy phép này giúp đảm bảo rằng công trình được thiết kế và xây dựng theo các tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn, đồng thời hạn chế các vấn đề tiêu cực có thể xuất hiện sau này.

Luật Xây dựng cũng quy định rõ trường hợp nào phải có giấy phép, trường hợp nào không yêu cầu phải có giấy phép xây dựng

Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định như sau:

“1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:


h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;”.

Theo đó, những trường hợp sau đây nhà ở riêng lẻ được miễn hoặc không được miễn giấy phép xây dựng.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quy định về chiều cao tầng nhà ở riêng lẻ như thế nào?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ như thế nào?

– Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có);
– Bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác;
– Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.

Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ là gì?

Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:
– Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
– Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
– Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này;
– Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện trên và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.