Quy định pháp luật về sổ đỏ đất rừng sản xuất

14/02/2023 | 15:18 256 lượt xem Hương Giang

Đất rừng sản xuất mặc dù không phải là loại đất được sử dụng phổ biến nhưng đây là loại đất có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động nuôi trồng sản xuất các sản phẩm nông lâm nghiệp của người dân. Cũng giống như các loại đất khác, người dân khi sở hữu đất rừng sản xuất thì sẽ được Nhà nước xem xét cho việc cấp sổ đỏ nếu đáp ứng các điều kiện luật định. Vậy theo quy định hiện hành, Điều kiện cấp sổ đỏ đất rừng sản xuất được quy định như thế nào? Hồ sơ cấp sổ đỏ cho đất rừng sản xuất gồm những giấy tờ gì? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho đất rừng? Sau đây, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết bên dưới của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp những thắc mắc về vấn đề này cùng những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn.

Căn cứ pháp lý

  • Luật đất đai 2013

Đất rừng sản xuất là loại đất gì?

Đất rừng sản xuất là đất được sử dụng để chủ yếu vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc nuôi trồng thủy sản. Theo quy định của pháp luật, đất rừng sản xuất thuộc loại đất nông nghiệp được quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều 10 của Luật Đất đai 2013. Đất rừng sản xuất thuộc nhóm đất nông nghiệp nên cần tuân thủ các quy định sử dụng của loại đất này.

Rừng sản xuất được phân loại theo 2 đối tượng:

Rừng sản xuất là rừng tự nhiên gồm có: Rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên

Rừng sản xuất là rừng trồng gồm có: Rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước, rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư.

Điều kiện cấp sổ đỏ đất rừng sản xuất

Cụ thể tại Điều 33 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, ngoài việc chủ sở hữu đất rừng sản xuất là rừng trồng mà vốn để trồng rừng, tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì còn phải có một trong các giấy tờ sau đây thì được chứng nhận quyền sở hữu:

(1) Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất;

(2) Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;

(3) Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

(4) Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;

(5) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại (1), (2), (3), (3) mà đã trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;

(6) Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;

(7) Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;

(8) Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7) phải có văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Sổ đỏ đất rừng sản xuất
Sổ đỏ đất rừng sản xuất

Hồ sơ cấp sổ đỏ cho đất rừng sản xuất

Cấp Sổ đỏ cho rừng sản xuất là rừng trồng thì có thể được thực hiện tại một trong hai thời điểm sau:

Trường hợp 1: Đề nghị chứng nhận quyền sở hữu cùng với việc cấp Sổ đỏ lần đầu cho đất;

Trường hợp 2: Đề nghị chứng nhận bổ sung (đất đã được cấp Sổ đỏ);

  • Hồ sơ đề nghị chứng nhận cùng với việc cấp Sổ đỏ cho đất như sau:
  1. Đơn đăng ký, cấp Sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK;
  2. Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
  3. Một trong các loại giấy tờ để chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng (xem tại điều kiện cấp Sổ đỏ cho rừng sản xuất là rừng trồng ở trên);
  4. Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);
  5. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
  • Hồ sơ đề nghị chứng nhận bổ sung:
  1. Giấy chứng nhận đã cấp;
  2. Đơn theo Mẫu số 04a/ĐK;
  3. Một trong các loại giấy tờ để chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng;
  4. Văn bản thoả thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất.

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho đất rừng?

Tùy thuộc vào đối tượng sử dụng đất, pháp luật đất đai quy định thẩm quyền cấp sổ đỏ là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Căn cứ quy định tại Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Điều 59, Điều 105 Luật Đất đai 2013, khoản 23 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất rừng là:

 Cấp sổ đỏ lần đầuCấp đổi, cấp lại sổ đỏ trong trường hợp có biến động
Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại khoản 3 Điều 55 Luật Đất đai 2013Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Sở Tài nguyên và Môi trườngSở Tài nguyên và Môi trường/ Văn phòng đăng ký đất đai theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cưỦy ban nhân dân cấp huyệnSở Tài nguyên và Môi trường/ Văn phòng đăng ký đất đai theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.

Như vậy, thẩm quyền cấp sổ đỏ đất rừng/cấp sổ đỏ cho đất rừng có thể là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện…tùy thuộc đối tượng sử dụng đất.

Thủ tục cấp sổ đỏ cho đất rừng sản xuất

Theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thủ tục cấp sổ đỏ cho đất rừng sản xuất được thực hiện qua các bước sau:

Bước 1. Nộp hồ sơ

Khoản 2 và khoản 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định nơi nộp hồ sơ như sau:

Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu.

Cách 2: Không nộp tại UBND cấp xã

  • Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
  • Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Trường hợp 1: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung (trong thời hạn 03 ngày làm việc).

Trường hợp 2: Nếu hồ sơ đủ thì người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhậnViết và đưa Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp (trong đó ghi ngày hẹn trả kết quả).

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Trong bước này người dân chỉ cần lưu ý vấn đề sau:

  • Khi nhận được thông báo của chi cục thuế thì hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo thông báo như: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có).
  • Khi nộp tiền xong thì giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.

Lưu ý: Chỉ được nhận Giấy chứng nhận khi đã nộp xong các khoản tiền, trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất.

Bước 4. Trả kết quả

– Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Sổ đỏ đất rừng sản xuất”. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến thỏa thuận bồi thường thu hồi đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Đất rừng sản xuất có lên thổ cư được không?

Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013, khi người sử dụng đất chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (gồm có đất ở) phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (đối với hộ gia đình, cá nhân thì Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện nơi có đất có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất).
Như vậy, nếu đủ điều kiện, bạn có thể chuyển từ đất rừng sản xuất lên đất thổ cư (đất ở).

Hồ sơ đề nghị chứng nhận cùng với việc cấp Sổ đỏ cho đất rừng sản xuất gồm những gì?

Hồ sơ đề nghị chứng nhận cùng với việc cấp Sổ đỏ cho đất như sau:
Đơn đăng ký, cấp Sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK;
Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
Một trong các loại giấy tờ để chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng (xem tại điều kiện cấp Sổ đỏ cho rừng sản xuất là rừng trồng ở trên);
Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);
Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất trồng cây sầu riêng có cần được cấp phép không?

Theo quy định, khi muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng đặc dụng sang đất trồng cây sầu riêng là cây lâu năm thì thuộc trường hợp “Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp” như vậy anh/chị sẽ phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được cấp phép chuyển mục đích sử dụng.