Nhà ở xã hội được xây bao nhiêu tầng?

27/09/2023 | 15:55 26 lượt xem Gia Vượng

Nhà ở xã hội không chỉ đáp ứng nhu cầu cơ bản về mái ấm, mà còn nâng lên một tầm cao mới – tầm cao của cơ hội và hy vọng. Chúng là nơi mà những người ở trong hoàn cảnh khó khăn có thể bắt đầu lại cuộc sống của họ, xây dựng tương lai tươi sáng hơn. Điều này không chỉ giúp họ có một mái nhà, mà còn giúp tạo dựng một cộng đồng mạnh mẽ dựa trên tình thương và sự chia sẻ. Pháp luật quy định nhà ở xã hội được xây bao nhiêu tầng?

Căn cứ pháp lý

Nhà ở xã hội là gì?

Nhà ở xã hội, như tên gọi của nó, đó là những ngôi nhà có mục tiêu xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng mọi người có cơ hội cơ đồ sở hữu một mái ấm ổn định. Được quản lý bởi cơ quan nhà nước hoặc tổ chức phi lợi nhuận, những ngôi nhà này được xây dựng với mục đích cung cấp giải pháp nhà ở giá rẻ cho những người thuộc các đối tượng ưu tiên trong xã hội.

Trong thực tế, nhà ở xã hội có thể được quản lý tại cấp trung ương hoặc địa phương, tùy thuộc vào nhu cầu và chính sách cụ thể của từng quốc gia. Các tổ chức phi lợi nhuận, thường là những tổ chức xã hội, thường tham gia xây dựng và quản lý những dự án nhà ở xã hội này.

Mục tiêu chính của nhà ở xã hội là cung cấp cho những đối tượng khó khăn trong xã hội, như công chức nhà nước hoặc những người có thu nhập thấp và chưa có khả năng mua hoặc thuê một căn nhà ở thương mại. Điều này giúp giảm bớt gánh nặng tài chính và tạo cơ hội cho họ có một môi trường sống ổn định và an toàn hơn.

Loại hình nhà ở này không chỉ đáp ứng nhu cầu về nhà ở mà còn thúc đẩy sự phát triển xã hội bằng cách tạo điều kiện thuận lợi cho những người trong tình thế khó khăn. Nó là một phần quan trọng của chính sách xã hội, giúp tạo nên một xã hội công bằng hơn và giảm thiểu khoảng cách xã hội.

Nhà ở xã hội được xây bao nhiêu tầng?

Nhà ở xã hội không chỉ là những công trình kiến trúc đơn thuần mà còn là biểu tượng cho sự công bằng và tình thương trong một xã hội. Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng mọi người, dù ở trong hoàn cảnh nào, đều có cơ hội sở hữu một mái ấm ổn định và an lành.

Nhà ở xã hội được xây bao nhiêu tầng?

Nhà ở xã hội tại đô thị đặt ra các tiêu chuẩn cụ thể để đảm bảo rằng người dân có cơ hội sở hữu một mái ấm an lành và đáp ứng được nhu cầu cơ bản về nhà ở. Loại hình nhà ở này thường bao gồm các chung cư hoặc nhà ở 5 – 6 tầng, với các quy định cụ thể về diện tích và chất lượng.

Diện tích mỗi căn hộ trong nhà ở xã hội không được quá 70 m²/sàn, đảm bảo tính tiện nghi và tiết kiệm không gian. Tuy nhiên, không được phép có căn hộ nào có diện tích dưới 30 m²/sàn để đảm bảo mức độ thoải mái cơ bản cho người dân.

Ngoài ra, để đảm bảo sự an toàn và tiện ích cho cư dân, những công trình nhà ở xã hội phải tuân thủ các tiêu chuẩn về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy định từng loại đô thị. Điều này bao gồm các yếu tố như hệ thống cấp nước, điện, vệ sinh, giao thông và các dịch vụ xã hội như trường học, bệnh viện và các tiện ích cộng đồng khác.

Những quy định này đặt ra một tiêu chuẩn cao cho những dự án nhà ở xã hội tại đô thị, đảm bảo rằng cư dân sẽ được hưởng môi trường sống an toàn, tiện nghi và phát triển trong một xã hội công bằng và phát triển.

Những đối tượng nào được mua nhà ở xã hội?

Nhà ở xã hội thể hiện cam kết của một xã hội về việc chia sẻ và hỗ trợ những người có hoàn cảnh khó khăn. Chúng không chỉ cung cấp mái ấm mà còn mang đến cho cộng đồng một tinh thần đoàn kết và giúp giảm thiểu khoảng cách xã hội. Điều này giúp tạo nên một xã hội mạnh mẽ, với cơ hội công bằng cho tất cả những người sống trong đó, và thể hiện ý nghĩa đích thực của tình thương và sự chia sẻ trong xã hội.

Theo quy định tại Luật Nhà ở 2014, để được mua nhà ở xã hội thì phải thỏa mãn 02 điệu kiện:

(1) Điều kiện cần

Thuộc 01 trong 09 đối tượng sau đây:

– Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

– Hộ gia đình (HGĐ) nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;

– HGĐ tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;

– Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị (hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng);

– Người lao động (NLĐ) đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

– Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ nhưng không thuộc diện bị thu hồi nhà ở do có hành vi vi phạm quy định của pháp luật quy định tại Khoản 5 Điều 81 và chưa có nhà ở tại nơi sinh sống sau khi trả lại nhà công vụ;

– HGĐ, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

(Theo Điều 49 Luật Nhà ở 2014).

(2) Điều điện đủ

Các đối tượng được mua nhà ở xã hội cần đáp ứng các điều kiện như sau:

– Điều kiện về nhà ở:

Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong HGĐ thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực.

– Điều kiện về cư trú:

+ Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội;

+ Trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội.

 Điều kiện về thu nhập:

Phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên đối với các đối tượng sau:

+ Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;

+ NLĐ đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

+ Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

Lưu ý: Không yêu cầu đáp ứng điều kiện về thu nhập bao gồm các đối tượng sau:

+ Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

+ Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ mà không thuộc diện bị thu hồi nhà ở do có hành vi vi phạm quy định của pháp luật và chưa có nhà ở tại nơi sinh sống sau khi trả lại nhà công vụ;

+ HGĐ, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Nhà ở xã hội được xây bao nhiêu tầng?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu đến dịch vụ tư vấn pháp lý về chia nhà đất sau ly hôn cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Có nên mua nhà ở xã hội hay không?

Nếu thuộc diện nằm trong chính sách và có đủ điều kiện để sở hữu một căn nhà ở xã hội, thì bạn hoàn toàn nên sở hữu một căn nhà ở xã hội.
Với mức giá thấp hơn các căn hộ thương mại thông thường, nhà ở chính sách sẽ tạo cơ hội dễ dàng sở hữu hơn. Thay vì phải đi thuê nhà, bạn vẫn có thể sở hữu một nơi ở riêng với mức tài chính vừa phải, hợp với điều kiện kinh tế gia đình.

Nhà ở xã hội sử dụng được trong bao nhiêu năm?

Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định tại Điều 7 Luật Nhà ở năm 2014 như sau:
“Điều 7. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.”
Trong các đối tượng nêu trên, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua nhà ở nhưng thời hạn sở hữu tối đa không quá 50 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của pháp luật. Nếu cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với nguồi Việt Nam định cư ở nước ngoài thì sẽ chuyển sang hình thức sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài như của công dân Việt Nam hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 161 Luật Nhà ở năm 2014