Trong một số tình huống cụ thể, khi quyết định chấm dứt hợp đồng thuê nhà, một trong hai bên liên quan phải tuân theo quy định về thông báo việc chấm dứt hợp đồng này. Việc này thường là một phần quan trọng của quá trình chấm dứt hợp đồng thuê, nhằm tạo điều kiện cho cả hai bên chuẩn bị và thực hiện các thủ tục cần thiết. Dưới đây là Mẫu thông báo lấy lại nhà cho thuê mới năm 2023, mời bạn đọc tham khảo và tải xuống mẫu đơn
Căn cứ pháp lý
4 Trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà phải thông báo trước
Thông báo việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà có thể đòi hỏi một khoảng thời gian cụ thể, thường được quy định trong hợp đồng hoặc theo luật pháp địa phương. Trong một số trường hợp, nếu không tuân theo quy định về thông báo, bên chấm dứt hợp đồng có thể phải chịu một khoản phạt hoặc trách nhiệm về việc tiếp tục thanh toán tiền thuê nhà trong thời gian thông báo. Những trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà phải thông báo trước đó là:
Theo quy định tại Điều 131 và Điều 132 Luật Nhà ở 2014, trong các trường hợp dưới đây khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà phải thông báo cho bên còn lại biết trước một khoảng thời gian nhất định:
– Hợp đồng thuê nhà ở không xác định thời hạn: Hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;
– Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích khác.
– Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà trong một số trường hợp:
+ Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
+ Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thoả thuận trong hợp đồng;
+ Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;
+ Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;…
– Bên thuê nhà ở đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà trong một số trường hợp:
+ Bên cho thuê không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;
+ Bên cho thuê tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thoả thuận;
+ Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba…
Có thể thấy, Thông báo chấm dứt hợp đồng thuê nhà thường được sử dụng trong trường hợp một trong các bên đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà (chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn). Thời hạn thông báo trước là 30 ngày trước khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà.
Bồi thường thế nào khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn?
Quy định về thông báo chấm dứt hợp đồng thuê nhà là một phần quan trọng trong việc đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong quan hệ giữa chủ nhà và người thuê nhà, giúp tránh được những xung đột không cần thiết và bảo vệ quyền lợi của cả hai bên. Khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước hạn không đúng quy định pháp luật sẽ phải bồi thường như thế nào?
Tại khoản 4 Điều 132 Luật Nhà ở 2014 quy định:
4. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Theo đó, trường hợp một trong các bên đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà nhưng không thông báo cho bên còn lại biết trước ít nhất 30 ngày mà gây ra thiệt hại thì phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường.
Có thể xác định các loại thiệt hại sau:
– Thiệt hại về tài sản: Lợi ích gắn với việc sử dụng, khai thác nhà thuê bị mất, bị giảm sút; Chi phí để khắc phục thiệt hại do nhà thuê bị đòi trước hạn…
– Thiệt hại về sức khoẻ…
Lưu ý, việc yêu cầu bồi thường thiệt hại trước tiên sẽ do các bên thỏa thuận, trường hợp không thể thỏa thuận thì một trong các bên có thể khởi kiện ra Tòa án.
Mẫu thông báo lấy lại nhà cho thuê cần có những nội dung gì?
Mẫu thông báo lấy lại nhà cho thuê là một văn bản mà chủ sở hữu hoặc quản lý bất động sản sử dụng để thông báo cho người thuê rằng họ muốn lấy lại sở hữu của căn nhà hoặc đất mà họ đã cho thuê cho người khác.
Trong thông báo lấy lại nhà cho thuế cần có những nội dung sau:
Phần đầu là Quốc hiệu tiêu ngữ; thời gian địa điểm lập thông báo;
Sau đó đến tên thông báo về việc gì đó;
Nêu nội dung của hợp đồng thuê nhà được ký kết thời gian nào, mục đích để làm gì, ký giữa ai với ai;
Trình bày sự việc xảy ra;
Nêu căn cứ pháp lý, theo luật định hoặc theo hợp đồng về việc chấm dứt hợp đồng;
Thể hiện mong muốn được chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn và đề nghị được chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn;
Ký tên.
Mẫu thông báo lấy lại nhà cho thuê mới năm 2023
Thông tin liên hệ:
Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu thông báo lấy lại nhà cho thuê mới năm 2023“. Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn soạn thảo tải mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm:
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
Câu hỏi thường gặp
Hợp đồng thuê nhà ở là một dạng cụ thể của hợp đồng thuê tài sản, là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên gồm bên cho thuê và bên thuê. Theo đó bên cho thuê có nghĩa vụ giao nhà ở cho bên thuê, bên thuê có nghĩa vụ trả tiền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng cho thuê nhà phải lập thành văn bản. Theo Khoản 2 Điều 122 Luật nhà ở năm 2014 thì hợp đồng thuê nhà thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
“Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.”
Chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho người khác; mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng. Chủ sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó; trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.