Mẫu thông báo khởi công xây dựng nhà ở

26/04/2023 | 16:44 53 lượt xem Tư Vấn Luật Đất Đai

Chào luật sư, tôi hiện đang cư trú tại quận Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh, tôi có một thửa đất ở lớn do được cha mẹ để lại vì thế sau nhiều năm tích góp tôi muốn xây một căng nhà có 7 tầng lầu, và để xây dựng được một công trình nhà ở 7 tầng lầu cần phải xin giấy phép xây dựng. Ngoài ra, sau khi được cấp giấy phép phải tiến hành thông báo khởi công xây dựng nhà ở cho cơ quan có thẩm quyền thì mới được phép thi công. Vậy mẫu thông báo khởi công xây dựng nhà ở năm 2023 ra sao? Xin được tư vấn.

Sau đây, Tư vấn luật đất đai sẽ giúp bạn giải đáp những câu hỏi nêu trên và cung cấp những quy định pháp luật liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Xây dựng 2014

Xây nhà có bắt buộc phải xin giấy phép xây dựng không?

Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình theo khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014.

Theo khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng như sau:

“Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng
[…]

  1. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
    a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
    b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
    c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
    […]
    g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
    h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
    i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
    k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.”
    Theo đó, nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa được miễn giấy phép xây dựng.

Như vậy, không phải trong mọi trường hợp xây nhà đều bắt buộc phải xin giấy phép xây dựng.

Để được cấp giấy phép xây dựng nhà ở tại đô thị cần những điều kiện gì?

Căn cứ quy định tại Điều 93 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 32 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 như sau:

“Điều 93. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ

  1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:
    a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
    b) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;
    c) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này;
    d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật này.
  2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
  3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.”
    Theo đó, đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị được cấp giấy phép xây dựng khi đáp ứng điều kiện nêu trên.

Thông báo khởi công xây dựng gồm những nội dung gì? Trường hợp nào phải thông báo?

Mẫu thông báo khởi công xây dựng nhà ở

Thông báo khởi công xây dựng là văn bản được dùng để thông báo ngày khởi công cho cơ quan quản lý Nhà nước trong các trường hợp dưới đây (căn cứ khoản 30, 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020):

  • Công trình xây dựng phải có giấy phép trước khi khởi công.
  • Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội thành viên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng.
  • Công trình xây dựng nằm trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
  • Công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định Luật Xây dựng.
  • Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Công trình xây dựng cấp IV mà không phải là nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020.

Theo đó, mẫu Thông báo sẽ gồm các nội dung:

  • Tên hạng mục, công trình xây dựng;
  • Địa điểm xây dựng;
  • Tên và địa chỉ của chủ đầu tư;
  • Tên và số điện thoại liên lạc của cá nhân phụ trách trực tiếp;
  • Quy mô hạng mục công trình, danh sách nhà thầu chính, nhà thầu phụ…

-Ngày khởi công và dự kiến ngày hoàn thành.

Mẫu thông báo khởi công xây dựng nhà ở

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [14.66 KB]

Hướng dẫn điền Thông báo khởi công xây dựng:

(1) Tên của chủ đầu tư.

(2) Tên cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương nơi xây dựng công trình.

(3) Tên cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này trong trường hợp công trình thuộc đối tượng kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này.

(4) Các trường hợp quy định tại các điểm b, e, h và i khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng.

Trường hợp quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì hồ sơ gửi kèm bao gồm:

  • Hồ sơ thiết kế xây dựng và các hồ sơ;
  • Giấy tờ chứng minh việc đáp ứng điều kiện về cấp phép xây dựng.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu thông báo khởi công xây dựng nhà ở”.  Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý tư vấn hợp đồng ủy quyền làm sổ đỏ cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Được hợp thức hóa nhà xây dựng trái phép khi đã xây xong?

Theo khoản 16 Điều 16 và khoản 1 Điều 81 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, nhà ở riêng lẻ (biệt thự, nhà ở độc lập, nhà ở liền kề) xây dựng trái phép được hợp thức hóa nếu có đủ điều kiện theo quy định, cụ thể:
(1) Đang thi công xây dựng.
(2) Thuộc một trong các trường hợp được điều chỉnh giấy phép xây dựng nhà ở, cụ thể:
Khoản 1 Điều 98 Luật Xây dựng 2014 quy định trong quá trình xây dựng trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng:
Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc.
Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính.
Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.
Lưu ý: Trường hợp xây dựng không đúng giấy phép xây dựng được cấp nhưng không thuộc trường hợp phải điều chỉnh giấy phép xây dựng như trên không bị coi là hành vi xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp.
Như vậy, nhà ở đã xây dựng xong (hành vi vi phạm đã kết thúc) sẽ không được hợp thức hóa, thay vào đó sẽ bị phạt tiền mà buộc phải tháo dỡ công trình, phần công trình vi phạm.

Thời hạn hợp thức hóa nhà ở xây dựng trái phép?

Khoản 1 Điều 81 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định thời hạn hợp thức hóa nhà ở riêng lẻ xây dựng không phép là 30 ngày kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Nghĩa là kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xây dựng không đúng nội dung giấy phép xây dựng đã cấp thì tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải hoàn thành hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng điều chỉnh trong vòng 30 ngày.
Nếu quá 30 ngày mà không được được điều chỉnh giấy phép xây dựng sẽ không được hợp thức hóa.

Ai được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn?

Khi xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác thì ai cũng mong muốn được cấp giấy phép xây dựng không xác định thời hạn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp có quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất thì chỉ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để xây dựng công trình nếu có đủ điều kiện.
Nói cách khác, loại giấy phép này được cấp cho chủ đầu tư có đề nghị cấp giấy phép xây dựng trong khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất nếu có đủ điều kiệ