Ở nước ta hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều những giao dịch mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức viết tay, thắc mắc trong trường hợp này đặt ra rằng hợp đồng bán đất viết tay cò hợp pháp và có được pháp luật công nhận bảo vệ hay không? Và hợp đồng mua bán đất viết tay có phải công chứng không cũng nội dung được quan tâm nhiều tới. Tại nội dung bài viết dưới đây, Tư vấn luật đất đai sẽ chia sẻ đến bạn đọc các quy định pháp luật nêu trên và cách soạn thảo mẫu hợp đồng mua bán đất viết tay không công chứng nhanh chóng, chính xác. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Hợp đồng mua bán đất viết tay là gì?
Hợp đồng mua bán đất viết tay là dạng hợp đồng được lập thành văn bản viết tay giữa bên chuyển quyền sử dụng đất (bên bán) và bên nhận chuyển quyền sử dụng đất (bên mua) với nội dung chuyển giao quyền sử dụng đất theo các điều kiện, nội dung mà hai bên đã thỏa thuận dựa trên quy định của pháp luật.
Cách gọi của loại hợp đồng này nhấn mạnh hình thức hợp đồng là được viết bằng tay, không có công chứng, chứng thực của Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Căn cứ theo quy định tại Điều 167 và Điều 188 Luật đất đai năm 2013 có quy định về điều kiện thực hiện giao dịch và hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Cụ thể:
“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
3.Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;”
“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
Theo đó muốn thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần đảm bảo những điều kiện:
- Người sử dụng đất muốn chuyển nhượng lại quyền sử dụng đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp tất cả những người thừa kế quyền sử dụng đất là người Việt Nam định cư ở nước ngoài không đủ điều kiện sở hữu nhà ở gắn liền với đất thì vẫn được chuyển nhượng dù không có Giấy chứng nhận.
- Đất không có tranh chấp
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
- Thời hạn sử dụng đất vẫn còn.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã, phường tại nơi có đất.
Việc ký kết hợp đồng trước tiên cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc chung của giao dịch dân sự: tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội; tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
Hợp đồng mua bán đất viết tay có hợp pháp không?
Căn cứ vào Khoản 3, Điều 167 của Luật đất đai 2013 thì hợp đồng mua bán, chuyển nhượng đất phải có công chứng hoặc sự chứng thực của cơ quan có thẩm quyền mới có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, khi tiến hành mua bán đất bằng hợp đồng viết tay cần tuân thủ chính xác về cách thức của giao dịch.
Như vậy, hợp đồng mua bán nhà đất viết tay chỉ cần đáp ứng các quy định về nội dung, hình thức như:
- Đối tượng hợp đồng là căn nhà, mảnh đất nào;
- Giá trị hợp đồng bao nhiêu;
- Phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán;
- Thời gian, địa điểm bàn giao nhà, bất động sản;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Phương thức giải quyết tranh chấp
Và hợp đồng mua bán đất viết tay được đưa đi công chứng chứng thực thì hợp đồng mua bán đất viết tay có đầy đủ giá trị pháp luật.
Hợp đồng mua bán đất viết tay có phải công chứng không?
Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
Theo các quy định trên, hợp đồng mua bán đất thì bắt buộc phải công chứng tại cơ quan có thẩm quyền.
Tuy nhiên, có 02 trường hợp ngoại lệ, mà theo đó các bên chuyển nhượng không cần hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực (giấy viết tay hoặc hợp đồng đánh máy nhưng không công chứng hoặc chứng thực) như sau:
Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì hợp đồng mua bán đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.
Theo Khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Tải xuống mẫu hợp đồng mua bán đất viết tay không công chứng
Hướng dẫn ghi Mẫu hợp đồng mua bán đất viết tay không công chứng
Hợp đồng mua bán đất có thể được viết tay và phải đảm bảo đầy đủ các thông tin, các nội dung như dưới đây:
Thông tin các bên tham gia hợp đồng bao gồm các yếu tố:
- Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức, người đại diện theo pháp luật của tổ chức,
- Chứng minh nhân dân hoặc mã số thuế, địa chỉ, số tài khoản của các bên.
Chi tiết về đất tiến hành mua bán: Trong điều khoản này, các bên phải ghi rõ các thông tin gắn liền với đất cho mua bán đất như: địa chỉ, diện tích, tình trạng đất, loại đất, mục đích sử dụng đất,…
Giá tiền bán đất, thời hạn và phương thức thanh toán tiền mua bán: Hai bên thỏa thuận giá tiền mua bán đất, thời hạn thanh toán (một lần cho toàn bộ số tiền mua bán đất hoặc trả tiền mua bán đất hàng năm), thời gian thanh toán (ghi rõ ngày tháng năm), phương thức thanh toán (tiền mặt hoặc chuyển khoản)…
Quyền và nghĩa vụ của các bên: Quyền và nghĩa vụ của các bên tự thỏa thuận theo quy định của pháp luật Dân sự, pháp luật Đất đai và không trái với pháp luật khác có liên quan.
Thời điểm hợp đồng có hiệu lực: Ghi rõ ngày, tháng, năm
Các thỏa thuận khác: Các bên có thể thỏa thuận các điều khoản khác liên quan nhưng không được trái với pháp luật như:
- Thỏa thuận các trường hợp có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng;
- Thỏa thuận thời điểm chấm dứt hợp đồng, điều kiện chấm dứt hợp đồng;
- Thỏa thuận về tài sản khác gắn liền với đất mua bán đất;
- Thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng: Ghi nhận rõ mức phạt vi phạm nhưng lưu ý mức phạt vi phạm hợp đồng không được vượt quá 8% tổng giá trị hợp đồng;
- Thỏa thuận về giải quyết tranh chấp: Ghi nhận rõ cơ quan giải quyết tranh chấp và hình thức giải quyết tranh chấp;
- Thỏa thuận về sửa đổi, bổ sung và điều khoản thi hành.
Một số lưu ý khi soạn thảo hợp đồng mua bán đất
Chủ thể mua bán phải là chủ sử dụng của mảnh đất và có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Cần lưu ý về nhóm người sử dụng đất tham gia ký hợp đồng phải là tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.
Đây là quy định rất quan trọng để bảo đảm Hợp đồng có hiệu lực nhưng không hay được chú ý tới.
Chủ thể tham gia hợp đồng là tổ chức thì người ký phải là người đại diện theo pháp luật của tổ chức đó.
Có nhiều trường hợp trên thực tế xác định sai người đại diện mà dẫn tới hợp đồng vô hiệu.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Ai sẽ đứng tên sổ đỏ khi có nhiều người cùng mua chung một lô đất?
- Làm sổ đỏ có cần xác nhận tình trạng hôn nhân không
- Sổ đỏ có bảng tọa độ không giống với thực tế thì có được đính chính không?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu hợp đồng mua bán đất viết tay không công chứng mới năm 2023“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý tư vấn thủ tục chia nhà đất sau ly hôn. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Người dân có quyền công chứng văn bản đồng ý chuyển nhượng đất của hộ gia đình sử dụng đất tại bất kỳ phòng/văn phòng công chứng nào trong phạm vi cả nước. Điều này được quy định tại Điều 42 Luật Công chứng 2014
Lệ phí trước bạ do bên mua chịu và được xác định như sau:
Tiền lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá tính lệ phí trước bạ
Trong đó: Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất (đồng) = Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá một mét vuông đất (đồng/m2).
Câu trả lời là CÓ. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không thực hiện đăng ký biến động thì bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Tại khu vực nông thôn:
• Phạt tiền từ 1 – 3 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.
• Phạt tiền từ 2 – 5 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.
Tại khu vực đô thị: Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn