Mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cá nhân 2023

17/11/2023 | 16:57 73 lượt xem Gia Vượng


Trong thời đại hiện đại, nhu cầu chuyển nhượng hoặc nhận quyền sử dụng đất đã trở thành một xu hướng phổ biến đối với cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp. Điều này có thể được giải thích bằng nhiều yếu tố đa dạng, từ sự đổi động của thị trường bất động sản đến nhu cầu thích ứng với các thách thức mới trong cuộc sống và kinh doanh. Với sự tăng trưởng của các đô thị và sự phát triển của kinh tế, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trở thành một cách linh hoạt để tối ưu hóa tài sản và đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu thay đổi. Tải xuống Mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cá nhân mới sau đây:

Căn cứ pháp lý

Luật đất đai 2013

Quy định về quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Với sự tăng trưởng của các đô thị và sự phát triển của kinh tế, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trở thành một cách linh hoạt để tối ưu hóa tài sản và đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu thay đổi. Các cá nhân có thể cần điều chỉnh diện tích đất sử dụng để phản ánh sự thay đổi trong cơ cấu gia đình, trong khi doanh nghiệp có thể muốn tái cấu trúc không gian làm việc để đáp ứng nhu cầu kinh doanh mới.

Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 166, Luật đất đai 2013, người sử dụng đất có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định. 

Nhóm người sử dụng đất, có chung quyền sử dụng đất sẽ có các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

  • Người sử dụng là hộ gia đình, hoặc cá nhân: Có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế. 
  • Trường hợp quyền sử dụng đất được phân chia cho từng thành viên trong nhóm, nếu 1 trong số các thành viên muốn thực hiện quyền chuyển nhượng đối với phần đất của mình thì phải thực hiện tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất. 

Trường hợp quyền sử dụng đất không phân chia được thì sẽ ủy quyền cho 01 người đại diện để thực hiện quyền chuyển nhượng. 

Mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cá nhân mới

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất nên công chứng hay chứng thực?

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là quá trình chuyển giao quyền lợi và trách nhiệm liên quan đến việc sử dụng đất từ bên chuyển nhượng sang bên nhận quyền. Điều này có thể thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau như chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, hoặc thậm chí thông qua việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Vậy khi Chuyển nhượng quyền sử dụng đất nên công chứng hay chứng thực?

Theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 167, Luật đất đai 2013 và Khoản 1, Điều 2, Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phân biệt hợp đồng công chứng thay hợp đồng chứng thực. 

Do đó, hợp đồng công chứng quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng chứng thực quyền sử dụng đất đều có giá trị pháp lý như nhau.

Khi chuyển nhượng nhà đất, các bên tự thỏa thuận về việc lựa chọn công chứng hay chứng thực hợp đồng cho phù hợp. Tuy nhiên, thông thường các bên sẽ lựa chọn công chứng hợp đồng tại Văn phòng công chứng tư hoặc phòng công chứng của Nhà nước. 

Mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cá nhân mới

Chuyển nhượng cũng có thể diễn ra thông qua các giao dịch mua bán hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo diện thừa kế, nơi quyền lợi và trách nhiệm được chuyển giao từ người chết sang người kế thừa theo quy định pháp luật. Ngoài ra, việc tặng cho quyền sử dụng đất cũng là một phương thức chuyển nhượng phổ biến, thường thể hiện sự hỗ trợ, lòng quan tâm, hoặc là cách thực hiện các chiến lược kế thừa gia đình. Mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cá nhân mới như sau:

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cá nhân mới” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ liên quan như là tư vấn pháp lý bồi thường khi bị thu hồi đất vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hiện nay?

Theo điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất như sau:
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; trích lục bản đồ địa chính; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính.
Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc: Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.

Hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm những gì?

Hồ sơ yêu cầu công chứng (1 bộ) gồm:
Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng (theo mẫu);
Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng (nếu có);
Bản gốc minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng;
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bên nhận chuyển nhượng hoặc bên chuyển nhượng (trường hợp hai bên chưa kết hôn)
Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng mà pháp luật quy định phải có.

Có được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất với người Việt Nam định cư ở nước ngoài không?

Theo Khoản 6 Điều 5 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch.
Mà Khoản 10 Điều 3 Luật này cũng có quy định: Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.