Khi cá nhân hoặc tổ chức mong muốn sử dụng đất của Nhà nước để phục vụ cho mục tiêu sản xuất, kinh doanh, hoặc các hoạt động khác, họ cần thực hiện việc đệ đơn xin thuê đất. Đơn này sẽ được gửi tới cơ quan có thẩm quyền, chịu trách nhiệm quản lý và quyết định về việc cấp phép thuê đất. Trong đơn xin thuê đất, người yêu cầu thường cung cấp các thông tin liên quan đến mục tiêu sử dụng đất, thời gian dự kiến sử dụng, diện tích cần thuê, và các cam kết về việc sử dụng đất đúng theo quy định của pháp luật. Tham khảo ngay Mẫu đơn xin thuê đất 50 năm và hướng dẫn cách viết tại bài viết sau:
Căn cứ pháp lý
Các hình thức Nhà nước cho thuê đất hiện nay
Nhà nước cho thuê đất là một hình thức trong đó chính phủ hoặc các cơ quan chính phủ thuê ra đất hoặc tài sản đất của họ cho cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp khác trong một thời gian cố định và theo các điều kiện cụ thể. Đây thường là một phần của chính sách quản lý tài sản công cộng và quản lý tài sản đất của chính phủ để tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước hoặc để thúc đẩy sử dụng hiệu quả của đất và tài sản đất.
Tại Điều 17 Luật Đất đai 2013 nêu rõ, Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức sau đây:
– Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất;
– Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
– Công nhận quyền sử dụng đất.
Theo đó, tại Điều 56 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp dưới đây được nhà nước cho thuê đất, gồm:
– Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
+ Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức;
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
+ Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;…
+ Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
– Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với: Đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Như vậy, cá nhân, tổ chức, hộ gia đình thuộc các trường hợp nêu trên khi đủ điều kiện có thể làm Đơn xin thuê đất gửi tới cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất để thực hiện đầu tư, sản xuất, kinh doanh…
Những đối tượng nào được Nhà nước cho thuê đất?
Trong nhiều trường hợp, chính phủ có quyền thuê đất để phát triển dự án công cộng, như cơ sở hạ tầng giao thông, trường học, bệnh viện, hoặc các mục tiêu công cộng khác. Cơ quan chính phủ cũng có thể cho thuê đất cho các công ty tư nhân hoặc cá nhân để khuyến khích đầu tư và phát triển kinh tế. Quyết định cho thuê đất và các quy định liên quan thường được quy định bởi pháp luật và quy định của từng quốc gia hoặc khu vực.
Căn cứ quy định tại Điều 56 Luật đất đai 2013 thì Nhà nước cho phép mọi chủ thể sử dụng đất bất kể là tổ chức, cá nhân trong nước hay nước ngoài đều được lựa chọn việc trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền một lần trong các trường hợp sau:
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Khi hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ. đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản và đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm muối vượt hạn mức giao đất tại địa phương để sản xuất muối và tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất không thu tiền sử dụng đất nhưng đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phải chuyển sang thuê đất
- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư tại nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư tại nước ngoài sử dụng đất để xây dựng các công trình sự nghiệp
- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư ở nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối, làm mặt bằng xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh, đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc
- Đối với việc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được áp dụng cho các đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Trên thực tế, các đơn vị vũ trang nhân dân khi được phép làm kinh tế thường không sử dụng một diện tích cố định với thời gian sử dụng chỉ là tạm thời. Nhiệm vụ quan trọng của họ là huấn luyện trong thời bình và chiến đấu bảo vệ Tổ quốc trong thời chiến, làm kinh tế là chỉ góp phần khai thác đất đai có hiệu quả trong điều kiện có hòa bình mà thôi. Cho nên chỉ cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trong trường hợp này
- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sông, ngòi, kênh rạch, suối để nuôi trồng thủy sản
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản.
Mẫu đơn xin thuê đất 50 năm mới năm 2023
Mẫu đơn xin thuê đất là một biểu mẫu hoặc mẫu đơn được sử dụng để đệ đơn xin thuê đất. Mẫu này thường được cung cấp bởi cơ quan có thẩm quyền quản lý đất đai, và người cá nhân hoặc tổ chức muốn thuê đất phải điền đầy đủ thông tin cần thiết vào mẫu này trước khi nộp cho cơ quan quản lý đất đai.
Hướng dấn các viết Mẫu đơn xin thuê đất 50 năm
Trong đơn xin thuê đất, người yêu cầu thường cung cấp các thông tin liên quan đến mục tiêu sử dụng đất, thời gian dự kiến sử dụng, diện tích cần thuê, và các cam kết về việc sử dụng đất đúng theo quy định của pháp luật. Điều này giúp cơ quan có thẩm quyền hiểu rõ hơn về mục đích sử dụng đất và đảm bảo rằng việc thuê đất này không vi phạm các quy định về sử dụng đất của Nhà nước.
– Ở phần kính gửi: Ghi rõ tên UBND cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Ví dụ: Ủy ban nhân dân quận 1
– Phần người xin cho thuê đất:
+ Ghi rõ họ, tên cá nhân xin sử dụng đất/cá nhân đại diện cho hộ gia đình/cá nhân đại diện cho tổ chức;
+ Ghi thông tin về cá nhân (số, ngày/tháng/năm, cơ quan cấp Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu…);
+ Ghi thông tin về tổ chức (Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức sự nghiệp/văn bản công nhận tổ chức tôn giáo/đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp/tổ chức kinh tế…;
Ví dụ: NGUYỄN VĂN A; CMND: 0123456789, do CATP Hà Nội cấp ngày 20/7/2009
– Phần địa chỉ/trụ sở chính: Ghi rõ địa chỉ thường trú trong trường hợp là cá nhân, địa chỉ của trụ sở chính trong trường hợp người cho thuê là tổ chức.
Ví dụ: số ……….., đường ……………., phường…………., Hà Nội
– Địa chỉ liên hệ: Ghi rõ địa chỉ hiện đang sinh sống (địa chỉ thường trú) hoặc tạm trú (nếu có), địa chỉ của chi nhánh, văn phòng…
– Địa điểm khu đất: Ghi rõ địa chỉ của khu đất có nhu cầu thuê.
– Diện tích (m2)
– Mục đích sử dụng: Ghi rõ mục đích thuê đất để làm gì? Trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư thì ghi rõ mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo giấy chứng nhận đầu tư hoặc cấp văn bản chấp thuận đầu tư.
– Thời hạn sử dụng.
– Cam kết sử dụng đất đúng mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật đất đai, nộp tiền sử dụng đất/tiền thuê đất (nếu có) đầy đủ, đúng hạn và các cam kết khác (nếu có).
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn xin thuê đất 50 năm và hướng dẫn cách viết“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu đến dịch vụ pháp lý tư vấn cách giải quyết tranh chấp thừa kế đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả
Mời bạn xem thêm:
- Không canh tác đất trồng lúa hơn 01 năm thì có bị thu hồi không?
- Mức giá thu hồi đất năm 2022 là bao nhiêu?
- Hướng dẫn thủ tục đặt cọc mua bán nhà đất nhanh chóng
Câu hỏi thường gặp
Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền cho thuê đất như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho thuê đất với các trường hợp:
+ Cho thuê đất đối với tổ chức;
+ Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định;
+ Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
– Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Tại Khoản 3 Điều 54 Luật đất đai 2013 quy định về việc giao đất không thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
Như vậy, đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ về tài chính thì thuộc trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Đồng thời, căn cứ Khoản 2 Điều 173 Luật đất đai 2013 quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất như sau:
Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.