Luật thuế nhà đất mới nhất có gì nổi bật năm 2023?

07/01/2023 | 14:11 51 lượt xem Trà Ly

Thuế nhà đất là một vấn đề mà rất nhiều người dân quan tâm khi sở hữu, chuyển nhượng nhà đất. Thời gian gần đây, Bộ Tài chính đang triển khai chiến lược cải cách hệ thống thuế, trong đó có một số đổi mới về luật thuế nhà đất. Để tránh gặp phải bất lợi vì luật mới được sửa đổi, người dân cần nắm được một số quy định mới quan trọng về thuế nhà đất. Để nắm bắt được những thông tin mới nhất về Luật thuế nhà đất mới, hãy cùng xem Luật thuế nhà đất mới nhất có gì nổi bật qua bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 10/2022/NĐ-CP
  • Thông tư 13/2022/TT-BTC

Bao giờ sẽ có Luật mới về thuế nhà đất?

Bộ Tài chính vừa ra quyết định phê duyệt chương trình hành động triển khai thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030.

Theo quyết định này, Bộ Tài chính sẽ lên kế hoạch trong năm 2023 và sẽ trình Quốc hội xem xét và năm 2024 ban hành Luật thuế liên quan đến tài sản.

Sau khi Quốc hội ban hành luật này thì năm 2024, Bộ Tài chính sẽ trình Chính phủ ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành thuế liên quan đến tài sản.

Về định hướng xây dựng Luật thuế liên quan đến tài sản, Bộ Tài chính cho biết sẽ rà soát thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Quan điểm sẽ tiếp tục miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho đến hết năm 2025 để góp phần thực hiện chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Tổng kết và đánh giá tổng thể tình hình thực hiện chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Trên cơ sở đó, tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện theo hướng tăng mức điều tiết đối với đất và bổ sung thu thuế đối với nhà nhằm khuyến khích sử dụng nhà, đất có hiệu quả, góp phần hạn chế đầu cơ nhà đất đảm bảo động viên nguồn thu hợp lý, ổn định cho ngân sách nhà nước, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của Việt Nam và thông lệ quốc tế.

Đồng thời, xây dựng chính sách thuế nhà đất theo hướng đơn giản, dễ hiểu, dễ xác định rõ đối tượng chịu thuế tài sản, số thuế phải nộp, đồng bộ với quy định của pháp luật về đất đai và quy định của pháp luật có liên quan.

Luật thuế nhà đất mới nhất có gì nổi bật?

Lệ phí nhà đất

Theo như quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP và Thông tư 13/2022/TT-BTC, mức lệ phí trước bạ người dân phải nộp đối với nhà đất khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hiện nay là 0,5% x giá tính lệ phí trước bạ.

Theo đó, khi người dân đăng ký, cấp sổ đỏ, sổ hồng, lệ phí trước bạ sẽ phải nộp = 0,5% x (giá 1m2 đất trong bảng giá đất x diện tích được cấp sổ).

Nếu chuyển nhượng nhà đất mà giá trong hợp đồng chuyển nhượng lại cao hơn giá nhà đất do UBND cấp tỉnh, thành quy định thì mức lệ phí trước bạ phải nộp là 0,5% x (giá trong hợp đồng x diện tích).

Nếu giá nhà đất trong hợp đồng chuyển nhượng đang thấp hơn giá do UBND tỉnh, thành quy định thì lệ phí trước bạ là 0,5% x (giá 1m2 đất trong bảng giá đất x diện tích chuyển nhượng).

Giá tính thuế trước bạ

Giá tính lệ phí trước bạ hiện nay không có nhiều thay đổi so với quy định trước ngày 01.03.2022. Tuy nhiên, luật mới có bổ sung thêm: Giá tính thuế trước bạ không bao gồm phí bảo trì phần sở hữu chung.

Theo đó, giá tính lệ phí trước bạ đối với căn hộ chung cư là giá không gồm kinh phí bảo trì cho phần sở hữu chung của nhà chung cư đó (trước đây luật không nêu rõ).

Miễn thuế trước bạ nhà đất

Mặc dù các khoản miễn thuế trước bạ nhà đất vẫn giống như trước, bao gồm:

– Nhà ở, đất ở của các hộ nghèo; nhà ở, đất ở của người đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã, phường, thị trấn thuộc diện khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của các hộ gia đình, cá nhân thuộc các xã trong Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu và vùng xa.

– Đất nông nghiệp do các hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được Nhà nước phê duyệt, không có tranh chấp mà được Nhà nước cấp sổ đỏ.

– Nhà đất nhận thừa kế hoặc đó là quà tặng giữa: Vợ với chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ… với nhau nay đã được cơ quan Nhà nước cấp sổ đỏ.

Nhưng hiện nay đã có chỉnh sửa tiêu chí xác định các thành viên hộ gia đình sử dụng đất khi chia nhà đất; được bổ sung thêm trường hợp nhà đất là tài sản hợp nhất của cả hai vợ chồng sau khi kết hôn, tài sản đó phân chia cho vợ, chồng sau khi ly hôn theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật từ Tòa án sẽ được miễn lệ phí trước bạ.

Luật thuế nhà đất mới nhất có gì nổi bật năm 2023?
Luật thuế nhà đất mới nhất có gì nổi bật năm 2023?

Quy định hiện hành về thuế nhà đất

Các đối tượng chịu thuế nhà đất:

Tất cả đất không phục vụ cho mục đích nông nghiệp sẽ đều nằm trong diện chịu thuế nhà đất.

Các đối tượng chịu thuế nhà đất có thể được liệt kê như sau:

– Đất nằm trong khu dân cư ở thành thị và nông thôn gồm: đất đã xây cất nhà, đất làm vườn, ao, đường đi, sân, kể cả đất bỏ trống quanh nhà. Thông thường, đất này chính là diện tích đất đăng ký trên số bìa đỏ của gia đình.

Đối với trường hợp đất chưa xây nhà ở nhưng đã được cấp giấy phép thì vẫn phải đóng thuế nhà đất.

– Đất xây dựng các công trình giao thông, công trình nhà ở, hoặc xây dựng hệ thống mô hình nuôi trồng thủy sản (là tất cả đất thuộc quy mô công trình kể cả các phần bao quanh như hồ điều hòa, diện tích làm khu vui chơi trong các khu đô thị).

Đối với những công trình đã đăng ký nhưng chưa xây dựng thì vẫn phải nộp thuế nhà đất.

Các đối tượng được miễn thuế nhà đất:

Một số đối tượng sau đây không nằm trong diện chịu thuế nhà đất, dù không được sử dụng vào mục đích nông nghiệp gồm có :

– Đất dùng vào mục đích công cộng, các công trình phúc lợi xã hội, công trình từ thiện như: đất làm đường, đất làm nghĩa trang, đất làm trường học, sân vận động.

– Đất dùng vào mục đích tôn giáo, thờ tự như: đình, chùa, miếu, nhà thờ đạo, nhà thờ họ.

Đối tượng nộp thuế nhà đất:

– Đối tượng nộp thuế nhà đất chính là người có quyền sở hữu hoặc có quyền sử dụng đất nằm trong diện chịu thuế. Khi có sự chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các cá nhân tổ chức nhận chuyển nhượng sẽ phải tìm những chịu trách nhiệm nộp thuế nhà đất theo quy định.

– Hằng năm, người nộp thuế nộp thuế nhà đất vào 2 kỳ, chậm nhất vào ngày 30 tháng 5 đối với kỳ đầu tiên và 30 tháng 10 đối với kỳ thứ hai. Người nộp thuế có thể nộp hai lần trong một năm hoặc nộp một lần cho cả năm vào kỳ nộp thuế đầu tiên.

– Một số doanh nghiệp áp dụng phương pháp nộp thuế theo chu kỳ ổn định (5 năm một lần) thì nộp chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị. Trong trường hợp phát hiện nộp thừa thuế nhà đất, số tiền thừa sẽ được chuyển sang kỳ nộp thuế tiếp theo.

Mức thuế nhà đất đang được áp dụng hiện nay?

Mức thuế nhà đất được tính sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau :

– Diện tích đất tính thuế: Đối với một hộ gia đình, số thuế nhà đất phải nộp thường là thường dựa trên diện tích đất trên số đỏ. Ngoài ra, đối với những gia đình sử dụng đất chung trên một thửa thì số thuế nhà đất chính là diện tích thực mỗi gia đình sử dụng.

– Giá của một mét vuông đất: Giá của một mét vuông đất sẽ được quy định bởi các cơ quan có thẩm quyền và có thể sẽ thay đổi trong vòng chu kỳ 5 năm. Trong trường hợp có sự chuyển đổi trong mục đích sử dụng đất, giá của một mét vuông đấy sẽ được quy định tại thời điểm chuyển giao và ổn định trong chu kỳ còn lại.

– Thuế suất: Thuế suất dành cho thuế nhà đất sẽ được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến. Cụ thể như sau :

+ Diện tích trong hạn mức: 0.03%

+ Phần diện tích vượt quá 3 lần hạn mức: 0.07%

+ Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức: 0.15%

Hạn mức đất cho phép phụ thuộc vào tùy từng khu vực. Hiện nay, được chia ra làm 5 hạn mức.

+ Đối với các phường, hạn mức đất cho phép tối đa là 90 mét vuông.

+ Đối với các xã ở cận giáp khu vực thành phố, hạn mức đất cho phép tối đa là 120 mét vuông.

+ Đối với các xã thuộc vùng đồng bằng, hạn mức đất là 180 mét vuông.

+ Đối với các xã thuộc vùng trung du, hạn mức đất là 240 mét vuông.

+ Cuối cùng, đối với các xã thuộc miền núi, hạn mức đất là 300 mét vuông.

Thông tin liên hệ

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Luật thuế nhà đất mới nhất có gì nổi bật năm 2023?” Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tra cứu quy hoạch đất đai. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

Tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà đất từ thời điểm nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà đất như sau:
– Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
+ Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
+ Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
– Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.

Cách tính thuế nhà đất như thế nào?

– Đối với đất phi nông nghiệp
Điều 5 Luật thuế phi nông nghiệp năm 2010 được hướng dẫn bởi Thông tư 153/2011/TT-BTC thuế nhà đất hàng năm được tính như sau:
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp = Giá tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
Giá tính thuế = Diện tích đất tính thuế x Giá 1m2 đất
+ Diện tích đất tính thuế là diện tích mà người sử dụng đất đang sử dụng xác định tại Khoản 2 Điều 6 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010.
+ Giá của 1m2 đất là giá do UBND các tỉnh quy định, được điều chỉnh theo chu kỳ 5 một lần (Theo Khoản 3 Điều 6 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010).
Thuế suất được quy định tại Điều 7 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 (Hướng dẫn tại Thông tư 153/2011/TT-BTC) như sau:
+ Mức thuế suất 0,03% được áp dụng trong các trường hợp như phần đất nằm trong hạn mức; đất ở gắn liền với nhà được xây dựng nhiều tầng, nhiều hộ ở hoặc nhà chung cư hay công trình dưới mặt đất; đất được dùng vào sản xuất, kinh doanh và đất trong dự án đầu tư phân kỳ.
+ Mức thuế suất 0,07% được áp dụng trong trường hợp đất vượt hạn mức nhưng chưa quá 3 lần.
+ Trong trường hợp có diện tích đất sử dụng vượt hạn mức 3 lần, đất chưa hoặc sử dụng nhưng sai mục đích thì mức thuế suất được áp dụng là 0,15%.
+ Riêng trường hợp đất được sử dụng là đất lấn chiếm thì thuế suất được xác định là 0,2%.
– Đối với đất nông nghiệp
Điều 5 Nghị định 74-CP quy định thuế sử dụng đất nông nghiệp được tính như sau:
Thuế sử dụng đất nông nghiệp = Diện tích x Hạng đất x Định suất thuế
Trong đó:
+ Diện tích thuế sử dụng đất nông nghiệp là diện tích giao cho hộ sử dụng đất phù hợp với sổ địa chính Nhà nước, được quy định tại Điều 6 + Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993. Trường hợp chưa lập sổ địa chính thì diện tích tính thuế là diện tích ghi trên tờ khai của hộ sử dụng đất.
+ Hạng đất được căn cứ theo các yếu tố: Chất đất, độ phì nhiêu của đất, vị trí, địa hình và các yếu tố khác như khí hậu, thời tiết, điều kiện tưới tiêu…
+ Định suất được tính bằng kilôgam thóc trên 1ha của từng hạng đất.