Đơn đề nghị chuyển nhượng căn hộ mới 2023

16/10/2023 | 11:39 222 lượt xem Thủy Thanh

Hiện nay loại hình nhà ở là căn hộ chung cư đang rất được người dân ưa chuộng sử dụng, đây là một loại hình nhà đem lại nhiều tiện ích cũng như phù hợp về giá cả nên việc mua bán chuyển nhượng các căn hộ này đang diễn ra rất sôi động. Để một căn hộ được chuyển nhượng thì cần phải tuân thủ theo các quy định nhất định của pháp luật. Sau đây mời các bạn hãy cùng tìm hiểu về “Đơn đề nghị chuyển nhượng căn hộ” qua bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhà.

Điều kiện chuyển nhượng căn hộ

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc chuyển nhượng căn hộ là một trong các quyền cơ bản của chủ căn hộ, việc chuyển nhượng này sẽ được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật khi đáp ứng được các điều kiện cụ thể mà pháp luật đã đưa ra. Sau đây mời bạn hãy cùng tìm hiểu về điều kiện chuyển nhượng căn hộ cũng chúng tôi nhé.

Để có thể thực hiện giao dịch này, bên chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ phải là chủ thể đã mua trực tiếp căn hộ từ chủ đầu tư hoặc nhận chuyển nhượng từ cá nhân, tổ chức khác. Họ có quyền theo pháp luật, có thể thực hiện định đoạt căn hộ trong phạm vi quyền pháp luật trao.

Căn hộ chung cư được tham gia vào các giao dịch mua bán khi đáp ứng đủ các điều kiện như sau:

  • Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
  • Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
  • Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

Điều kiện của bên bán 

Bên bán, mua căn hộ chung cư, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại phải có đủ các điều kiện như sau:

  • Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự; trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở.
  • Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

Điều kiện của bên mua

Bên mua, thuê mua nhà chung cư phải đáp ứng các điều kiện như sau:

  • Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;
  • Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.

Điều kiện của chủ đầu tư

Nếu bạn mua nhà chung cư trực tiếp với chủ đầu tư (nhà ở hình thành trong tương lai) thì chủ đầu tư cần phải đáp ứng đủ những điều kiện như sau mới có thể được phép bán căn hộ chung cư:

Điều kiện 1: Có đầy đủ giấy tờ theo quy định

Theo Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về điều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh, cụ thể như sau:

1. Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.

2. Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua; trường hợp không đủ điều kiện phải nêu rõ lý do.

Theo đó, chủ đầu tư phải có đủ giấy tờ sau:

  • Có giấy tờ về quyền sử dụng đất,
  • Hồ sơ dự án,
  • Thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
  • Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng,
  • Giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án;
  • Biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.
Đơn đề nghị chuyển nhượng căn hộ

Điều kiện 2: Phải có thông báo về việc đủ điều kiện được bán của cơ quan Nhà nước

  • Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.
  • Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua; trường hợp không đủ điều kiện phải nêu rõ lý do.

Đơn đề nghị chuyển nhượng căn hộ

Mua bán hay chuyển nhượng căn hộ chung cư đang là nhu cầu tất yếu và đang diễn ra rất phổ biến hiện nay, đặc biệt là ở các thành phố lớn, nhu cầu này đang ngày càng lớn khi mà khi nhu cầu về nhà ở hiện nay là rất lớn. Để đảm bảo các quyền lợi và nghĩa vụ theo pháp luật, các bên cần giao kết hợp đồng chuẩn theo mẫu.

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download

Hướng dẫn viết mẫu:

Hợp đồng mua bán/chuyển nhượng căn hộ chung cư được lập thông qua giao dịch dân sự giữa các bên. Trong đó, phải đảm bảo các quy định liên quan của pháp luật. Các bên thành lập mẫu hợp đồng có hình thức của các điều khoản, căn cứ được các bên thỏa thuận, thống nhất. Trong đó nội dung bao gồm:

– Quốc hiệu tiêu ngữ:

– Tên hợp đồng: Tùy thuộc vào nhu cầu mua bán, chuyển nhượng mà tên hợp đồng phải bao quát nội dung xác lập hợp đồng của các bên.

– Thời gian thực hiện soạn thảo, ký kết hợp đồng.

Đối tượng của hợp đồng là căn chung cư nào, đặc điểm nhận diện theo pháp lý.

– Các thông tin của chủ thể tham gia vào ký kết mua bán/chuyển nhượng. Phải cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân, cách thức liên hệ.

– Các điều, khoản được lập ra dựa trên cơ sở thỏa thuận của các bên. Hướng đến:

+ Cung cấp cụ thể hơn thông tin về đối tượng của Hợp đồng. Có thể triển khai các thông tin, dữ liệu như trong Điều 1 của Hợp đồng phía trên. Qua nội dung này đảm bảo xác định đối tượng các bên có nhu cầu mua bán/chuyển nhượng. Từ đó cũng ràng buộc các quyền lợi, nghĩa vụ tương ứng theo quy định hợp đồng và quy định pháp luật có liên quan.

+ Các thỏa thuận giá thanh toán, phương thức thanh toán, cách thức giải quyết tranh chấp (nếu phát sinh tranh chấp trên thực tế) và các quy định ràng buộc các bên một cách cụ thể.

– Các bên cùng ký, đóng dấu (nếu có) để giao kết hợp đồng.

Trình tự thủ tục mua bán căn hộ chung cư

Câu hỏi: Xin chào Luật sư X. Vợ chồng tôi đang muốn mua một căn hộ chung cư ở quận Hà Đông. Tuy nhiên hiện nay chúng tôi vẫn chưa biết về các quy định liên quan đến vấn đề này cũng như trình tự thủ tục mua bán căn hộ chung cư ra sao. Luật sư có thể cung cấp cho chúng tôi các thông tin về vân đề này được không ạ?. Trân trọng cảm ơn.

Bước 1: Lập và công chứng hợp đồng mua bán căn hộ chung cư

Hai bên tự thỏa thuận hợp đồng mua bán căn hộ chung cư. Sau khi đã thỏa thuận hai bên tiến hành ký kết hợp đồng và làm thủ tục công chứng hợp đồng mua bán.

Hai bên cần phải chuẩn bị giấy tờ để công chứng hợp đồng mua bán như sau:

– Bên bán:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ hồng).
  • Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (trường hợp căn hộ là tài sản chung vợ chồng thì phải có giấy tờ tùy thân của cả vợ và chồng).
  • Sổ hộ khẩu.
  • Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân (đăng ký kết hôn nếu đã kết hôn).

– Bên mua:

  • Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (trường hợp người mua đã kết hôn thì phải có giấy tờ tùy thân của cả vợ và chồng).
  • Sổ hộ khẩu.
  • Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân (đăng ký kết hôn nếu đã đăng ký kết hôn).

Sau khi công chứng xong thì các bên thực hiện thủ tục kê khai nghĩa vụ tài chính

Bước 2: Kê khai thuế 

Khi mua bán căn hộ chung cư người mua và người bán phải có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ, cụ thể như sau:

– Người bán nộp thuế thu nhập cá nhân với thời hạn kê khai thuế như sau:

  •  Nếu hợp đồng không thỏa thuận người mua nộp thay người bán thì chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ thời điểm hợp đồng mua bán có hiệu lực phải nộp hồ sơ khai thuế.
  • Nếu hợp đồng có thỏa thuận nộp thay thì hạn nộp hồ sơ khai thuế cùng với thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu căn hộ (thời điểm nộp hồ sơ sang tên).

– Người mua kê khai và nộp lệ phí trước bạ: Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí cùng với thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu căn hộ chung cư (thời điểm nộp hồ sơ sang tên).

Với những khoản thuế và lệ phí nêu trên các bên có thể tự thảo thuận về ngươi nộp, có thể thỏa thuận người mua sẽ nộp tất cả chi phí hoặc ngược lại.

– Hồ sơ khai thuế bao gồm các loại giấy tờ sau:

+ Đối với hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân:

  • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC
  • Bản chụp giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
  • Hợp đồng mua bán nhà ở.
  • Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế (nếu có).

+ Đối với hồ sơ khai lệ phí trước bạ 

  • Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP.
  • Giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
  • Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh nhà có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  • Bản sao hợp lệ giấy tờ hợp pháp theo quy định của pháp luật về việc chuyển giao tài sản ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản.

– Cách tính tiền thuế:

+ Thuế thu nhập cá nhân được xác định theo công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x 2%

+ Mức lệ phí trước bạ được xác định như sau:

  • Khi giá bán căn hộ chung cư cao hơn mức giá mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định 

Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá chuyển nhượng

  • Khi giá mua bán chung cư bằng hoặc thấp hơn mức giá Ủy ban nhân dân tỉnh quy định

Lệ phí trước bạ = 0.5% x (Diện tích x Giá 1m2 x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại)

Bước 3: Thủ tục sang tên giấy chứng nhận

Các bên cần thực hiện thủ tục như sau:

– Hồ sơ sang căn hộ chung cư cần những loại giấy tờ sau:

  • Đơn đăng ký biến động đất đai theo Mẫu số 09/ĐK
  • Bản gốc giấy chứng nhận đã được cấp của người bán
  • Hợp đồng mua bán đã được công chứng/chứng thực.

– Nộp hồ sơ

  • Các bên có thể nộp hồ sơ tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc bộ phận một cửa
  • Nếu có nhu cầu các bên có thể nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Đơn đề nghị chuyển nhượng căn hộ” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới chuyển tên sổ đỏ cho con. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Sổ hồng chung cư có giá trị bao lâu?

Khoản 3 Điều 126 Luật đất đai 2013 quy định:
“Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
Theo quy định trên thì thời hạn sử dụng đất dùng để xây nhà chung cư không giống nhau mà được xác định theo thời hạn của dự án. Khi hết thời hạn, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn nhưng không quá thời hạn xác định theo dự án.
Về thời hạn sở hữu căn hộ chung cư: Khoản 1 Điều 99 Luật nhà ở 2014 quy định: “Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư”.
Như vậy, để xác định được thời hạn sở hữu căn hộ chung cư, bạn cần xem xét chung cư đó thuộc công trình cấp nào và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư.

 Phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung trong nhà chung cư được quy định thế nào?

Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm:
– Phần diện tích bên trong căn hộ bao gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó.
– Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng cho chủ sở hữu nhà chung cư.
– Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng.
Phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm:
– Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng quy định tại (1); nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư.
– Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư.
Bao gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư.
– Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó, trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt.
– Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án đã được duyệt bao gồm sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác được xác định trong nội dung của dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt.