Quy định về đo đạc lại diện tích đất

23/11/2022 | 09:33 107 lượt xem Thủy Thanh

Hiện nay xuất hiện rất nhiều trường hợp diện tích đất được ghi trên giấy tờ và diện tích sử dụng đất thực tế có sự chênh lệch với nhau trong quá trình sử dụng. Lúc này người sử dụng đất cần phải tiến hành đo đạc lại diện tích thực tế để chỉnh sửa lại thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi người dân có nhu cầu muốn “Đo đạc lại diện tích đất” thì cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì và nộp hồ sơ ở đâu là điều mà rất nhiều người sử dụng đất quan tâm hiện nay. Để giải đáp những thắc mắc này, mời quý bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây của Tư vấn luật đát đai nhé.

Câu hỏi; Thưa luật sư, tôi và anh trai tôi có 2 mảnh đát liền kề nhau, anh tôi vừa cho tôi thêm 3 mét đất từ mảnh đất liền kề đó để tôi xây nhà, bây giờ tôi muốn xin đo đạc lại diện tích đất thì cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì và nộp ở đâu ạ?. Tôi xin cảm ơn.

Đo đạc lại diện tích đất được quy định như thế nào?

Đo đạc lại diện tích đất là khi người sử dụng đất có nhu cầu kiểm tra, cung cấp thông tin về diện tích đất mà mình đang sở hữu sử dụng làm đơn xin đo đạc lại diện tích đất để đề nghị chủ thể có thẩm quyền hoặc chủ thể có liên quan đến việc đo đạc đất xác định lại chính xác diện tích đất thực tế, từ đó xác định phạm vi quyền, ranh giới đất giữa các chủ sở hữu đất liền kề.

Người sử dụng đất có quyền xin đo đạc lại diện tích đất để làm các thủ tục như sang tên một phần thửa đất, tặng cho đất đai… hoặc khi nhận thấy có sự chênh lệch về diện tích đất sử dụng thực tế với diện tích đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Mẫu đơn xin đo đạc lại diện tích đất

Đơn xin đo đạc lại diện tích đất thường được sử dụng trong một số trường hợp cụ thể dưới đây:

– Khi thực hiện thủ tục sang tên quyền sử dụng đất;

– Khi nhận thấy có dấu hiệu lấn, chiếm trái phép đất;

– Khi làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai…

Hiện nay Luật Đất đai và các văn bản pháp luật khác không quy định mẫu Đơn xin đo lại đất, tuy nhiên khi viết Đơn xin đo lại đất cần đảm bảo đầy đủ các nội dung cơ bản:

– Thông tin người yêu cầu đo đạc lại gồm: Họ tên, năm sinh, số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, địa chỉ thường trú, số điện thoại liên hệ…

– Nội dung yêu cầu (trình bày lý do cần đo đạc lại diện tích đất: để giải quyết tranh chấp đất đai, để làm thủ tục sang tên đất…);

– Cam kết thông tin ghi trong đơn là hoàn toàn đúng sự thật;

– Danh mục hồ sơ gửi kèm;

– Chữ ký của người làm đơn.

Tải mẫu đơn xin đo đạc lại diện tích đất

Mời bạn xem và tải mẫu đơn xin đo đạc lại diện tích đất tại đây:

Thủ tục xin đo đạc lại diện tích đất

Theo Khoản 1, Khoản 3 Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì đo đạc, xác định lại ranh giới đất thuộc chức năng của văn phòng đăng ký đất đai. Đồng thời, Điều 72a Nghị định này quy định về trình tự, thủ tục xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận như sau:

– Nộp hồ sơ:

Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị xác định lại diện tích đất ở tại văn phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện sẽ tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân.

Trong trường hợp có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì UBND cấp xã nơi có đất là cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ đến văn phòng đăng ký đất đai có thẩm quyền. Thành phần hồ sơ cho việc xin đo đạc lại đất bao gồm:

+ Đơn xin xác nhận việc đo đạc lại đất để cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở (theo quy định của văn phòng đăng ký đất đai).

+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có.

Đo đạc lại diện tích đất
Đo đạc lại diện tích đất

– Tổ chức đo đạc:

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ hồ sơ có liên quan và nội dung xác nhận của UBND cấp xã tiến hành lập hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính theo quy định và thông báo cho người sử dụng đất thời gian xuống kiểm tra, đo đạc thực tế.

Sau khi ký hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ bố trí cán bộ xuống đo đạc kiểm tra thực tế theo lịch và thiết lập 1 bộ hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.

– Nhận kết quả đo đạc, xác định lại ranh giới đất:

Sau khi nhận được thông báo về việc đến nhận kết quả đo, người sử dụng đất đến thanh lý hợp đồng và nhận hồ sơ tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Hồ sơ xin đo đạc lại diện tích đất

+ Đơn xin xác nhận việc trích đo hoặc tách thửa, hợp thửa để đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

Bản sao một trong các giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013, tùy từng trường hợp bao gồm:

“a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật…”

Phí, lệ phí đo đạc lại đất

Khi người có yêu cầu đo đạc thửa đất thì mức thu: Căn cứ vào các bước công việc, yêu cầu công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và tùy thuộc vào vị trí, diện tích đất được giao, được thuê hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng lớn hay nhỏ của từng dự án.

Số tiền đo đạc đất đai khi người dân làm các thủ tục hành chính phụ thuộc vào bảng giá của từng địa phương và diện tích đất cần đo đạc. Căn cứ điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp.

Cụ thể, tại mục 1 và 2 Phụ lục 8 (ban hành kèm Quyết định số 52/2016/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân TP.HCM), lệ phí đo đạc là 200.000 đồng/hồ sơ, tài liệu.

Mức thu này áp dụng với:

  • Hộ gia đình, cá nhân và tổ chức khi khai thác và sử dụng tài liệu đất đai (ngoài tư liệu đo đạc bản đồ: sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) tại Văn phòng Đăng ký đất đai Thành phố.

Đối tượng được miễn thu (quy định tại mục 3 Phụ lục 8):

  • Trẻ em, hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng.
  • Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan tài nguyên và môi trường địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp yêu cầu cung cấp thông tin đất đai để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và đất đai thuộc phạm vi quản lý.
  • Các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội yêu cầu cung cấp thông tin đất đai để thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng của mình.

Thông tin liên hệ

Tư vấn luật Đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Đo đạc lại diện tích đất” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về vấn đề dịch vụ làm sổ đỏ. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline: 0833.102.102. để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Những trường hợp nào phải đo đạc lại đất?

Theo quy định tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 17 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định cụ thể các trường hợp cần chỉnh lý bản đồ địa chính:
+ Xuất hiện thửa đất và các đối tượng chiếm đất mới (trừ các đối tượng là công trình, xây dựng và tài sản trên đất);
+ Thay đổi ranh giới thửa đất và các đối tượng chiếm đất (trừ các đối tượng là công trình xây dựng và tài sản trên đất);
+ Thay đổi diện tích thửa đất;
+ Thay đổi mục đích sử dụng đất;
+ Thay đổi thông tin về tình trạng pháp lý của thửa đất;
+ Thay đổi về mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp;
+ Thay đổi về điểm tọa độ địa chính và điểm tọa độ Quốc gia;
+ Thay đổi về mốc giới và hành lang an toàn công trình;
+ Thay đổi về địa danh và các ghi chú trên bản đồ.

Người sử dụng đất có phải nộp tiền sau khi đo đạc lại diện tích đất không?

Căn cứ Khoản 5 Điều 98 Luật đất đai 2013 quy định về chênh lệch diện tích đất như sau:
Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới đo đạc lại diện tích đất giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Thông tư 10/2018/TT-BTC ngày 30/01/2018 sửa đổi, bổ sung Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất, có hiệu lực từ ngày 20/03/2018 đã bổ sung một số nội dung đáng chú ý, trong đó có việc thu tiền sử dụng đất đối với diện tích tăng thêm do đo đạc lại. Theo đó, từ ngày 20/03/2018, trường hợp đất sau khi đo đạc lại được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích tăng thêm mà hộ gia đình, cá nhân đã có Giấy chứng nhận thì nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích tăng thêm theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã cấp Giấy chứng nhận.