Điều kiện được giao đất nông nghiệp là gì?

28/07/2023 | 15:30 36 lượt xem Trang Quỳnh

Đất nông nghiệp được định nghĩa là loại đất được sử dụng cho các mục đích liên quan đến sản xuất và phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp. Đây là loại đất có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu thực phẩm, lâm sản, thuỷ sản và các nguyên liệu khác phục vụ cho nhu cầu của con người và nền kinh tế. Vậy khi gia đình muốn được giao đất nông nghiệp sẽ cần đáp ứng điều kiện gì? Hãy theo dõi ngay nội dung bài viết Điều kiện được giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình là gì? dưới đây của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp.

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai 2013 

Phân loại đất nông nghiệp theo Luật Đất đai 2013

Đất nông nghiệp được biết đến là loại đất được sử dụng để trồng cây trồng, nuôi trồng gia súc, gia cầm và các loại động vật nông nghiệp khác. Đất sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất lương thực, rau quả, cây công nghiệp và các sản phẩm nông nghiệp khác.

Theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:

– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

– Đất trồng cây lâu năm;

– Đất rừng sản xuất;

– Đất rừng phòng hộ;

– Đất rừng đặc dụng;

– Đất nuôi trồng thủy sản;

– Đất làm muối;

– Đất nông nghiệp khác gồm:

+ Đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất;

+ Đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;

+ Đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;

+ Đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

Điều kiện được giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình là gì?

Đất nông nghiệp đóng góp quan trọng trong việc đảm bảo an sinh xã hội, cung cấp nguyên liệu thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp. Do đó, việc bảo vệ và sử dụng đất nông nghiệp một cách bền vững là rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu của ngày càng tăng của dân số và phát triển kinh tế xã hội.

Việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân khi thuộc trường hợp được quy định tại Điều 52 Luật Đất đai 2013:

Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Theo đó, để được nhận đất nông nghiệp do Nhà nước giao thì người sử dụng đất phải thực hiện:

– Phải có đơn đề nghị/xin được giao đất (mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT);

– Nhu cầu xin giao đất trong đơn phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Do vậy, nếu nhu cầu sử dụng được thể hiện trong đơn không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt thì cũng không thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất.

Điều kiện được giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình là gì?

Bên cạnh đó, có 2 trường hợp Nhà nước giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân mà không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 54 Luật Đất đai 2013, gồm:

– Nhà nước giao đất trong hạn mức theo quy định cho các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

– Nhà nước giao đất nông nghiệp là đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên cho người sử dụng đất;

Như vậy, hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nhu cầu được giao đất nông nghiệp có thể được Nhà nước giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất nếu nhu cầu này phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là ai?

Đất nông nghiệp không chỉ đảm bảo an sinh xã hội mà còn chịu trách nhiệm cung cấp nguyên liệu thiết yếu cho ngành thực phẩm và công nghiệp. Nhờ vào sự sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng, chúng ta có thể đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của dân số đang gia tăng nhanh chóng trên toàn cầu.

Căn cứ quy định tại khoản 30 Điều 3 Luật Đất đai 2013 và khoản 2, khoản 3 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được khi thỏa mãn các điều kiện sau:

Một là, điều kiện chung

– Được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp;

– Có nguồn thu nhập ổn định từ việc sản xuất trên diện tích đất nông nghiệp đó;

Hai là, điều kiện cụ thể

Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệpHộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp
– Là cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp bằng một trong những hình thức sau:
+ Được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất;
+ Sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển đổi/chuyển nhượng/thừa kế/tặng cho/nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp;
+ Đang sử dụng đất nông nghiệp nhưng chưa được công nhận quyền sử dụng theo quy định pháp luật;
– Cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp không thuộc một trong những đối tượng sau:
+ Người được hưởng lương thường xuyên;
+ Người đã nghỉ hưu, người nghỉ mất sức lao động, người thôi việc mà được hưởng trợ cấp xã hội;
– Cá nhân này phải có nguồn thu nhập thường xuyên từ việc sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng (bao gồm cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh);
– Riêng trường hợp cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất/hoặc nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa thì chỉ xét điều kiện cá nhân không thuộc một trong những đối tượng là người được hưởng lương thường xuyên, người đã nghỉ hưu, người nghỉ mất sức lao động, hoặc người thôi việc mà được hưởng trợ cấp xã hội.
– Là hộ gia đình đang sử dụng đất nông nghiệp bằng một trong những hình thức sau:
+ Được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất;
+ Sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển đổi/chuyển nhượng/thừa kế/tặng cho/nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp;
+ Đang sử dụng đất nông nghiệp nhưng chưa được công nhận quyền sử dụng theo quy định pháp luật;
– Trong hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên, hoặc đối tượng đã nghỉ hưu, đối tượng nghỉ mất sức lao động, đối tượng thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;
– Hộ gia đình phải có nguồn thu nhập thường xuyên từ việc sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng (bao gồm cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh);
– Riêng trường hợp cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất/hoặc nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa thì chỉ xét điều kiện ít nhất 1 thành viên trong hộ gia đình không thuộc một trong những đối tượng là người được hưởng lương thường xuyên, người đã nghỉ hưu, người nghỉ mất sức lao động, hoặc người thôi việc mà được hưởng trợ cấp xã hội.

Như vậy, về cơ bản, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là những người trực tiếp canh tác, sản xuất nông nghiệp theo hình thức được Nhà nước giao, công nhận, được nhận chuyển nhượng…, có nguồn thu nhập thường xuyên từ việc sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đó và không thuộc một số đối tượng hưởng lương thường xuyên hoặc hưởng trợ cấp xã hội.

Thông tin liên hệ:

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Điều kiện được giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình là gì?“. Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về thẩm quyền bồi thường khi thu hồi đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Có được chuyển đất nông nghiệp sang đất ở hay không?

Theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở nếu được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất dựa trên các căn cứ sau:
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Người sử dụng đất có nghĩa vụ như thế nào?

Điều 170 Luật Đất đai 2013 quy định về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất, trong đó có người sử dụng đất nông nghiệp, ví dụ như:
Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới, đúng độ sâu trong lòng đất, đúng chiều cao và bảo vệ các công trình dưới lòng đất;
Hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật;
Thực hiện đăng ký, kê khai đất đai, hoặc các thủ tục hành chính đăng ký biến động về đất đai;
Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất theo quy định pháp luật;
Tuân thủ các quy định pháp luật về việc bảo vệ môi trường…

Đất nông nghiệp có thời hạn sử dụng là bao lâu?

Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định, thời hạn sử dụng của đất nông nghiệp tuỳ thuộc vào các trường hợp giao đất, cho thuê đất.
Cụ thể, trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp gồm: đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng… thời hạn sử dụng đất là 50 năm.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp, thời hạn sử dụng không quá 50 năm.
Trường hợp thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn thời hạn sử dụng không quá 5 năm.