Chung cư là loại nhà ở được người dân ưa chuộng trong những năm gần đây. Khác với nhà ở riêng lẻ, chung cư bao gồm nhiều hộ gia đình khác nhau sinh sống, để đảm bảo an ninh trật tự cho tòa chung cư thì cư dân có nghĩa vụ tuân thủ các chính sách do ban quản lý chung cư đó đề ra. Tuy nhiên, vấn đề sử dụng, mang vác các loại phương tiện giao thông lên căn hộ nhiều người vẫn chưa nắm rõ. Nhiều độc giả băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện nay, cư dân có được mang xe đạp lên chung cư không? Quy định chỗ để xe đạp ở chung cư như thế nào? Chỗ để xe của nhà chung cư cần phải đáp ứng những quy chuẩn kỹ thuật nào? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp những thắc mắc về vấn đề này cùng những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn.
Căn cứ pháp lý
Chung cư là gì?
Chung cư được định nghĩa là khu nhà ở (có thể là một hay nhiều khu) bao gồm nhiều các hộ gia đình sinh sống. Trong các khu nhà chung cư được bố trí nhiều các căn hộ được bố trí khép kín nhằm phục vụ nhu cầu sinh sống của gia đình trong căn hộ.
Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
Quy định chỗ để xe đạp ở chung cư như thế nào?
Theo quy định tại Điều 101 Luật nhà ở 2014 như sau:
Điều 101. Chỗ để xe và việc xác định diện tích sử dụng căn hộ, diện tích khác trong nhà chung cư
- Chỗ để xe phục vụ cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư bao gồm xe ô tô, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe đạp và xe cho người khuyết tật thì chủ đầu tư phải xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, thiết kế được phê duyệt và phải được sử dụng đúng mục đích. Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với chỗ để xe được quy định như sau:
- Đối với chỗ để xe đạp, xe dùng cho người khuyết tật, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì thuộc quyền sở hữu chung, sử dụng chung của các chủ sở hữu nhà chung cư;
- Đối với chỗ để xe ô tô dành cho các chủ sở hữu nhà chung cư thì người mua, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư quyết định mua hoặc thuê; trường hợp không mua hoặc không thuê thì chỗ để xe ô tô này thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư và chủ đầu tư không được tính vào giá bán, giá thuê mua chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe này. Việc bố trí chỗ để xe ô tô của khu nhà chung cư phải bảo đảm nguyên tắc ưu tiên cho các chủ sở hữu nhà chung cư trước sau đó mới dành chỗ để xe công cộng.
- Diện tích sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư được tính theo kích thước thông thủy bao gồm cả phần diện tích tường ngăn các phòng bên trong căn hộ, diện tích ban công, lô gia (nếu có) và không tính diện tích tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, diện tích sàn có cột, hộp kỹ thuật nằm bên trong căn hộ. Khi tính diện tích ban công thì tính toàn bộ diện tích sàn; trường hợp ban công có phần diện tích tường chung thì tính từ mép trong của tường chung.
Như vậy, có thể thấy đối với chỗ để xe đạp, xe dùng cho người khuyết tật, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì thuộc quyền sở hữu chung, sử dụng chung của các chủ sở hữu nhà chung cư.
Có được mang xe đạp lên chung cư không?
Vấn đề bạn hỏi phát sinh trong thời gian gần đây khi việc mua xe đạp ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, khi để xe đạp ở dưới bãi xe công cộng thì nhiều người lo lắng về vấn đề an ninh, sợ bị mất trộm. Do đó, để đảm bảo an toàn thì người dân thông thường sẽ mang xe đạp lên căn hộ chung cư mình sinh sống để tiện cho việc quản lý, theo dõi, tránh tình trạng mất cắp.
Ở một số khu chung cư hiện nay có bố trí chỗ để riêng dành cho xe đạp của cư dân và thường ở gần vị trí bảo vệ nên người dân yên tâm gửi xe ở đấy. Song, một số khu chung cư khác thì chọn cách chắc cú hơn, đó là… xe liền với người, đi về là đưa lên căn hộ luôn. Tính an toàn của phương án này thì khỏi phải bàn rồi, nhưng hãy cẩn thận ánh mắt của hàng xóm khi bạn cho chiếc xe kềnh càng vào thang máy, nhất là khung giờ cao điểm.
Xét dưới góc độ pháp luật, pháp luật hiện hành không nghiêm cấm chủ sở hữu mang xe đạp lên căn hộ. Tuy nhiên, khi ở chung cư thì cư dân phải có trách nhiệm chấp hành quy định chung mà ban quản lý chung cư đưa ra. Việc mang xe đạp lên căn hộ bằng thang máy còn có thể ảnh hưởng đến các hộ gia đình cũng như vệ sinh xung quanh khu vực di chuyển xe.
Như vậy, pháp luật hiện hành không nghiêm cấm chủ sở hữu mang xe đạp lên căn hộ, việc này do 2 bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc được thực hiện theo quy định chung mà ban quản lý nhà chung cư đưa ra.
Có được mang xe đạp điện lên căn hộ chung cư để sạc điện không?
Việc mua xe đạp điện, xe máy điện ngày càng phổ biến. Các cơ quan chức năng vẫn đang nghiên cứu, xây dựng quy chuẩn cho việc xây dựng các trạm sạc cho xe đạp điện, xe máy điện. Hầu hết chung cư hiện nay khi thiết kế đều không đặt ra tiêu chí hay bỗ trí khu vực cấp điện hoặc tổ chức lắp đặt trạm sạc cho các dòng xe này.
Vì vậy, đây là vấn đề khó khăn cho chính chủ đầu tư khi không thể quyết định cho người dân sạc điện hay không?
Hiện nay, pháp luật cũng không có quy định cụ thể nào cấm hay cho phép sạc xe đạp điện, xe máy điện dưới hầm chung cư, mà vấn đề là chung cư có thiết kế trạm sạc hay không hoặc nếu giờ mới thiết kế trạm sạc thì liệu có được cơ quan phòng cháy chữa cháy và cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Tuy nhiên, khi ở chung cư thì cư dân phải có trách nhiệm chấp hành quy định mà ban quản lý chung cư đưa ra. Việc mang xe lên căn hộ bằng thang máy còn có thể ảnh hưởng đến các hộ gia đình cũng như vệ sinh xung quanh khu vực di chuyển xe. Hơn nữa, việc mang xe lên căn hộ để sạc bằng nguồn điện, ổ điện sinh hoạt cũng sẽ rất nguy hiểm vì có thể gây cháy nổ khi không đảm bảo kỹ thuật cũng như an toàn phòng cháy chữa cháy.
Để giải quyết vấn đề này thì người dân cần đề nghị chủ đầu tư, ban quản lý làm việc với cơ quan phòng cháy chữa cháy để nghiên cứu, tổ chức khu vực sạc riêng trên mặt đất, có thiết bị cảnh báo cháy sớm để có thể chữa cháy kịp thời.
Chỗ để xe của nhà chung cư cần phải đáp ứng những quy chuẩn kỹ thuật nào?
Theo tiểu mục 2.2.17 mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 04:2021/BXD quy định về quy hoạch – kiến trúc đối với chỗ để xe của nhà chung cư (bao gồm xe ô tô, xe máy, kể cả xe máy điện, xe đạp) cụ thể như sau:
(1) Chỗ để xe của nhà chung cư, phần căn hộ trong nhà chung cư hỗn hợp phải tuân thủ các yêu cầu của QCVN 13:2018/BXD và phải tính toán đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải nằm trong phần diện tích của dự án đã được phê duyệt; phải bố trí khu vực để ô tô riêng với xe máy, xe đạp.
- Diện tích chỗ để xe (bao gồm đường nội bộ trong gara/bãi để xe) tối thiểu là 25 m2 cho 4 căn hộ chung cư, nhưng không nhỏ hơn 20 m2 cho 100 m2 diện tích sử dụng căn hộ chung cư, trong đó đảm bảo tối thiểu 6 m2 chỗ để xe máy, xe đạp cho mỗi căn hộ chung cư.
- Nhà ở xã hội, tái định cư và nhà ở thu nhập thấp: diện tích chỗ để xe được phép lấy bằng 60% định mức quy định tại khoản b) của điều này đồng thời đảm bảo tối thiểu 6 m2 chỗ để xe máy, xe đạp cho mỗi căn hộ chung cư.
- Chỗ để xe sử dụng gara cơ khí hoặc tự động (gọi chung là gara cơ khí) thì cứ 100 m2 diện tích sử dụng của căn hộ chung cư phải có tối thiểu 12 m2 diện tích chỗ để xe trong gara (đối với gara cơ khí nhiều tầng thì diện tích chỗ để xe được nhân với số tầng của gara cơ khí). Đường giao thông dẫn vào gara cơ khí phù hợp với công nghệ của gara cơ khí và phải đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành.
(2) Diện tích chỗ để xe (bao gồm đường nội bộ trong gara/bãi để xe) của phần căn hộ lưu trú và phần văn phòng kết hợp lưu trú trong nhà chung cư hỗn hợp phải tính toán đảm bảo tối thiểu 20 m2 cho 160 m2 diện tích sử dụng căn hộ lưu trú và phần văn phòng kết hợp lưu trú; phải nằm trong phần diện tích của dự án đã được phê duyệt.
(3) Nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp phải có chỗ để xe của người khuyết tật. Vị trí và số lượng tính toán chỗ đỗ xe của người khuyết tật tuân thủ QCVN 10:2014/BXD.
Như vậy, chỗ để xe của nhà chung cư thì cần phải tuân thủ những quy chuẩn kỹ thuật được quy định trên đây.
Mời bạn xem thêm:
- Tranh chấp thừa kế nhà đất giải quyết thế nào?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
- Trưởng thôn được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?
Thông tin liên hệ
Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Có được mang xe đạp lên chung cư không?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến làm sổ đỏ mới. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Chủ đầu tư có quyền bán diện tích bãi để xe khu chung cư trong những trường hợp sau:
Trường hợp nhà chung cư có đủ chỗ để xe ô tô dành cho mỗi căn hộ và người mua căn hộ có nhu cầu mua hoặc thuê chỗ để xe này thì chủ đầu tư phải giải quyết bán hoặc cho thuê chỗ để xe này. Hoạt động mua bán phải bảo đảm nguyên tắc mỗi chủ sở hữu căn hộ không được mua, thuê vượt quá số lượng chỗ để xe được thiết kế, xây dựng theo dự án được duyệt dành cho một căn hộ trong nhà chung cư
Trường hợp nhà chung cư không có đủ chỗ để xe ô tô dành cho mỗi căn hộ thì chủ đầu tư giải quyết bán, cho thuê chỗ để xe này trên cơ sở thỏa thuận của những người mua căn hộ với nhau
Theo quy định chỗ để xe chung cư, phần diện tích bãi đỗ xe sử dụng chung của cư dân bao gồm : chỗ để xe đạp, xe dùng cho người khuyết tật, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh.
Đối với chỗ để xe ô tô dành cho các chủ sở hữu nhà chung cư thì người mua, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư quyết định mua hoặc thuê. Trong trường hợp không mua hoặc không thuê thì chỗ để xe ô tô này thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư và chủ đầu tư không được tính vào giá bán, giá thuê mua chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe này.
Diện tích bãi đỗ xe chung cư được quy định tại mục 4.3.3 quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành. Theo đó, quy định chỗ để xe chung cư phải có diện tích tối thiểu 1,5 chỗ/1 căn hộ. Bộ Xây dựng duy định chỗ để xe chung cư được tính như sau:
Đối với nhà ở thương mại: Diện tích tối thiểu chỗ để xe là 20m2/100m2 diện tích sử dụng của căn hộ.
Đối với nhà ở xã hội: Diện tích tối thiểu chỗ để xe là 12m2/100m2 diện tích sử dụng căn hộ