Có được chuyển từ đất ở sang đất tín ngưỡng hay không?

11/08/2023 | 16:11 245 lượt xem Gia Vượng

Đất đai, vốn là một tài nguyên thiên nhiên quý báu, đóng góp một phần quan trọng không thể thiếu trong đời sống con người. Hiện nay, giá trị của đất đai đã trở thành một yếu tố không thể tách rời trong hầu hết các khía cạnh của hoạt động kinh tế và xã hội. Với vai trò đa dạng và đa chiều, đất đai không chỉ là nơi dựng nên những tổ ấm thân thương mà còn là trụ sở của sự phát triển đô thị và nông thôn. Các thành phố sầm uất và làng quê yên bình đều dựa vào đất đai để xây dựng những nền tảng vững chắc cho cuộc sống của cộng đồng. Vậy đất tín ngưỡng là loại đất như thế nào? Và có được chuyển từ đất ở sang đất tín ngưỡng hay không?

Căn cứ pháp lý

Đất tín ngưỡng là đất gì?

Đất đai mang trong mình một giá trị không thể đo lường bằng tiền bạc. Sự đa dạng và đa chức năng của nó trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội đã làm cho đất đai trở thành một nguồn tài nguyên quý giá và có vai trò thiết yếu trong việc định hình và phát triển một quốc gia.

Đất tín ngưỡng là đất mà trên đó có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng dân cư.

Đất tín ngưỡng là một loại đất phi nông nghiệp và được pháp luật ghi nhận lần đầu tiên tại Luật đất đai 1987. Thực tế thấy được rằng đất đai đóng vai trò hết sức quan trọng và đất tín ngưỡng cũng đóng góp những vai trò to lớn đối với cuộc sống của con người.

Cần lưu ý việc xây dựng, mở rộng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng cần phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Đất tín ngưỡng là đất gì? đã được giải thích ở nội dung trên, theo đất tín ngưỡng được quy định cụ thể tại Điều 160 Luật đất đai 2013 như sau:

Điều 160. Đất tín ngưỡng

Có được chuyển từ đất ở sang đất tín ngưỡng hay không?

1. Đất tín ngưỡng bao gồm đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.

2. Việc sử dụng đất tín ngưỡng phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Việc xây dựng, mở rộng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Theo quy định trên thì các chủ thể sử dụng đất tín ngưỡng cần phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật đất đai.

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất tín ngưỡng.

Có được chuyển từ đất ở sang đất tín ngưỡng hay không?

Đất tín ngưỡng, còn được gọi là đất thánh, là một phần quan trọng của di sản văn hóa và tâm linh của mỗi cộng đồng. Trên những mảnh đất này, xây dựng và đứng lên những công trình linh thiêng như đình, đền, miếu, am, từ đường, và nhà thờ họ, tạo nên những khuôn viên tôn thờ và tâm linh đặc biệt.

Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

– Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

– Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định về trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất (Điều 191) và trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện (Điều 192) Luật Đất đai.

– Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Như vậy, nếu thoả đủ các điều kiện trên thì sẽ được quyền tặng cho 1 phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng đất của bạn là đất ở để làm đất thờ tự ông bà; tổ tiên. Khi tặng cho 1 phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng đất của bạn là đất ở để làm đất thờ tự ông bà; tổ tiên thì đó sẽ từ sở hữu cá nhân sang quyền sở hữu chung của cộng đồng và đất này sẽ được gọi theo quy định của Luật Đất đai là đất tín ngưỡng. Việc tặng cho đất ở sang đất thờ thì tiến hành thủ tục tặng cho đất đai bình thường không có thủ tục gì đặt biệt cả.

Thời hạn sử dụng đất tín ngưỡng bao lâu?

Đất tín ngưỡng không chỉ là nơi xây dựng các công trình tâm linh mà còn là biểu tượng của sự kết nối tâm hồn và truyền thống văn hóa của mỗi cộng đồng. Sự đặc biệt của đất tín ngưỡng thể hiện qua việc duy trì và phát triển những giá trị tâm linh và văn hóa, góp phần quan trọng vào sự đa dạng và sâu sắc của con người và xã hội.

Theo quy định tại Điều 125 Luật đất đai năm 2013 người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau:

– Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;

– Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này;

– Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;

– Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;

– Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này;

– Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

– Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật này;

– Đất tín ngưỡng;

– Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;

– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

– Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của Luật này.

Từ quy định trên thấy được rằng đất tín ngưỡng là một trong số những loại đất được sử dụng ổn định lâu dài và không bị giới hạn thời hạn sử dụng đất.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Có được chuyển từ đất ở sang đất tín ngưỡng hay không?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý tư vấn về giá đất bồi thường khi nhà nước thu hồi đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Việc sử dụng đất tín ngưỡng phải tuân thủ nguyên tắc gì?

Việc sử dụng đất tín ngưỡng phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Xây dựng, mở rộng đất tín ngưỡng phải xin phép hay không?

Câu trả lời là Có. Việc xây dựng, mở rộng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đối tượng sử dụng đất tín ngưỡng là những ai?

Cộng đồng dân cư (khoản 3 Điều 5 Luật Đất đai 2013) gồm: Cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;