Cách xử lý khi diện tích đất thực tế không khớp với sổ đỏ

01/08/2023 | 15:17 36 lượt xem Tư Vấn Luật Đất Đai

Sổ đỏ hay còn gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngoài thể hiện thông tin người sử dụng đất ra thì còn có thông tin về vị trí, diện tích đất,… Tuy nhiên, có nhiều trường hợp diện tích đất thực tế không khớp với sổ đỏ, dẫn đến gây khó khăn trong quản lý đất và dất dễ xuất hiện tranh chấp. Vậy cách xử lý khi diện tích đất thực tế không khớp với sổ đỏ như thế nào? Hãy tham khảo bài viết sau của Tư vấn luật đất đai.

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai 2013 

Diện tích nhỏ hơn Sổ đỏ sẽ công nhận theo thực tế?

Diện tích thửa đất khác so với Giấy chứng nhận đã cấp (Sổ đỏ, Sổ hồng) không phải là chuyện hiếm. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới sự khác nhau đó, có thể do đo đạc sai hoặc do lấn, chiếm hoặc do bị lấn, chiếm… Lường trước được điều đó, Luật Đất đai đã quy định rõ cách xử lý.

Khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

“Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

…”.

Như vậy, diện tích thửa đất thực tế nhỏ hơn so với Giấy chứng nhận được chia thành 02 trường hợp:

Trường hợp 1: Ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì diện tích được xác định theo số liệu đo đạc thực tế khi cấp đổi Giấy chứng nhận.

Nếu thuộc trường hợp này thì người sử dụng đất cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi theo diện tích đo đạc thực tế (thủ tục cấp đổi được nêu rõ ở phần sau).

Trường hợp 2: Ranh giới thửa đất đang sử dụng có thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì nguyên nhân có thể do người sử dụng đất liền kề lấn, chiếm.

Khi thuộc trường hợp này, người sử dụng đất có quyền yêu cầu xác định lại ranh giới thửa đất. Trường hợp có tranh chấp thì tự hòa giải, nếu hòa giải không thành thì gửi đơn đề nghị Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức hòa giải. Nếu hòa giải tại xã, phường, thị trấn không thành thì nộp đơn khởi kiện tại Tòa án.

Cách xử lý khi diện tích đất thực tế không khớp với sổ đỏ

Cách xử lý khi diện tích đất thực tế không khớp với sổ đỏ

Có nhiều lý do khiến cho diện tích đất thực tế không khớp với sổ đỏ, điều này sẽ gây khó khăn cho người sử dụng đất nếu như muốn chuyện nhượng hoặc dễ dẫn đến tranh chấp đất. Vì thế khi phát hiện có sự sai lệch này bạn có thể xử lý theo cách sau:

Tại khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định:

Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

“…

  1. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.”

Như vậy diện tích đất thực tế không khớp diện tích đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) sẽ được chia làm 2 trường hợp cụ thể:

Trường hợp “ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề” thì diện tích được xác định theo số liệu đo đạc thực tế khi cấp đổi Giấy chứng nhận.

Trường hợp “ranh giới thửa đất đang sử dụng có thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất” thì nguyên nhân có thể do người sử dụng đất liền kề lấn, chiếm. Trong trường hợp này người sử dụng đất có thể gửi yêu cầu xác định lại ranh giới thửa đất. Nếu có tranh chấp đôi bên có thể tự hòa giải hoặc gửi đơn lên UBND xã, phường để hòa giải. Việc hòa giải tại địa phương không thành có thể gửi đơn lên tòa án nhân dân để khởi kiện.

Thủ tục cấp đổi Sổ đỏ khi diện tích thực tế khác so với sổ đỏ

Bước 1: Nộp hồ sơ

Hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm:

  • Đơn đề nghị cấp đổi theo Mẫu số 10/ĐK;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (Sổ đỏ, Sổ hồng).

Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu. Hoặc chọn 1 trong 2 cách thức nộp hồ sơ sau:

  • Tại địa phương đã thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả các thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thông thường sẽ nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện nơi có đất (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).
  • Địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp trực tiếp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu địa phương chưa thành lập Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ (trong đó ghi ngày trả kết quả).

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Bước 4: Trả kết quả

Nộp hồ sơ ở đâu thì trả kết quả tại đó và phải trao Giấy chứng nhận mới cho người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.

Thời gian giải quyết: Không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 17 ngày đối với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày làm việc.

Lệ phí thực hiện: Mức thu lệ phí địa chính do Hội đồng nhân các tỉnh, thành quy định nên mức thu lệ phí sẽ khác nhau. Mặc dù mức thu khác nhau nhưng trên thực tế các tỉnh đều thu dưới 100.000 đồng.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Cách xử lý khi diện tích đất thực tế không khớp với sổ đỏ“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến tư vấn pháp lý về tư vấn đặt cọc đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Thời gian cấp đổi sổ đỏ trong trường hợp diện tích thực tế không khớp với sổ đỏ là bao lâu?

Theo quy định, thời hạn trả kết quả không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời hạn trả kết quả không quá 17 ngày, không tính ngày nghỉ, ngày lễ.
Lưu ý: Thời gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian trưng cầu giám định, thời gian xem xét xử lý trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật.

Không đưa sổ đỏ ra để thi hành án có bị cưỡng chế thu hồi không?

Theo Khoản 2 Điều 106 Luật đất đai 2013 quy định các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
– Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
– Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
– Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp chủ sử dụng đất không giao giấy chứng nhận QSDĐ để thi hành án dân sự không thuộc trường hợp bị thu hồi.

Khi làm sổ đỏ phải nộp bản gốc hay bản sao giấy tờ?

Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về việc nộp giấy tờ khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cụ thể như sau:
Khi nộp các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, các Điều 18, 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, Khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP (nếu có) để làm thủ tục đăng ký lần đầu hoặc đăng ký biến động theo quy định tại các Điều 8, 9, 9a, 9b và 10 của Thông tư này thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau:
a) Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;
b) Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;
c) Nộp bản chính giấy tờ.
Theo đó, khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Sổ đỏ thì người sử dụng đất được lựa chọn một trong các hình thức nộp giấy tờ như nộp bản sao có công chứng hoặc chứng thực; nộp bản sao (bản photo không có công chứng, chứng thực) và xuất trình bản chính để đối chiếu; nộp bản chính.