Các đối tượng được miễn, giảm thuế nhà đất

05/12/2022 | 08:53 100 lượt xem Lò Chum

Các đối tượng được miễn, giảm thuế nhà đất

Thưa luật sư, những gia đình thuộc hộ nghèo và cận nghèo ở bản thì có được nhà nước hỗ trợ xây dựng nhà ở. Tôi có mua một mảnh đất nhỏ để dựng nhà cho con trai tôi. Tôi theo diện ở địa phương thì thuộc hộ cận nghèo, bây giờ con tôi muốn tách ra ở riêng nên tôi phải vay tiền mau đất làm nhà cho nó. Tôi muốn hỏi luật sư là theo quy định pháp luật thì các đối tượng được miễn, giảm thuế nhà đất là những đối tượng nào? Trong trường hợp của tôi thì có được miễn, giảm thuế nhà đất không? Để được hưởng chế độ miễn, giảm thuế nhà đất thì cần có điều kiện gì? Mong luật sư tư vấn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi để giải đáp thắc mắc của bạn cũng như vấn đề: Các đối tượng được miễn, giảm thuế nhà đất? Cụ thể ra sao Đây chắc hẳn là thắc mắc của rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên thì hãy cùng tham khảo qua bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé!

Căn cứ pháp lý:

Thuế nhà đất là gì?

Khái niệm thuế nhà đất được giải thích rất rõ ràng tại Điều 3 tại Luật Đất Đai 2013. Theo đó, đây là số tiền mà người sở hữu/sử dụng đất phải có nghĩa vụ nộp cho Nhà nước khi được công nhận quyền sử dụng đất hay cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Thuế đất là một loại thuế gián thu được áp dụng với các loại đất ở, xây dựng công trình, nhà. Những cá nhân/hộ gia đình sử dụng các loại đất chịu thuế phải có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính về thuế nhà đất.

Cách tính thuế nhà đất

Thông tư 153/2011/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành năm 2011 quy định về công thức tính thuế nhà đất như sau:

Số tiền thuế nhà đất phải nộp = Diện tích đất chịu thuế (m2) x giá 1m2 đất (đồng/m2) x thuế suất (%) – số tiền thuế được miễn giảm.

Trong đó:

  • Diện tích đất chịu thuế được tính như sau trong các trường hợp cụ thể:
    • Nếu đất đã có sổ đỏ, diện tích đất chịu thuế là diện tích ghi trong sổ đỏ. Trong trường hợp diện tích sử dụng thực tế lớn hơn so với con số được ghi trong sổ đỏ, tính theo diện tích sử dụng thực tế.
    • Nếu đất chưa có sổ đỏ, diện tích chịu thuế là diện tích sử dụng thực tế.
  • Giá 1m2 đất là giá đất được quy định trong bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm. Giá áp dụng với mỗi loại đất khác nhau sẽ có sự chênh lệch nhất định.
  • Thuế suất được áp dụng lũy tiến theo các quy định dựa trên hạn mức về diện tích. Cụ thể như sau:
    • Diện tích nằm trong hạn mức quy định: 0,03%
    • Diện tích không vượt quá 3 lần của hạn mức quy định: 0,07%
    • Diện tích vượt quá 3 lần của hạn mức quy định: 0,15%.

Diện tích hạn mức được quy định tùy theo mỗi khu vực. Hiện nay được chia làm 5 hạn mức:

Khu vựcHạn mức diện tích (m2)
Đất ở khu vực các phường90m2
Đất ở khu vực giáo thành phố120m2
Đất ở khu vực các xã vùng đồng bằng180m2
Đất ở khu vực các xã vùng trung du240m2
Đất ở khu vực các xã vùng miền núi300m2

Như vậy, các loại đất khác nhau, thuộc các khu vực khác nhau sẽ áp dụng mức thuế khác nhau.

Các đối tượng được miễn, giảm thuế nhà đất là những ai?

Các đối tượng được miễn, giảm thuế nhà đất
Các đối tượng được miễn, giảm thuế nhà đất

Theo Nghị định 131/2021/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, kể từ ngày 15/2/2022, người có công và gia đình chính sách sẽ được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất.

Cụ thể thì người hoạt động cách mạng trước ngày 1/1/1945, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, sẽ được miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở…

Các đối tượng được hưởng chính sách miễn tiền sử dụng đất còn có thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên; thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.

Đối tượng người có công được miễn giảm tiền sử dụng đất

Đối tượng hưởng chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 103 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, bao gồm:

– Người có công với cách mạng:

+ Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945;

+ Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

+ Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

+ Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;

+ Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;

+ Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993; người hưởng chính sách như thương binh;

+ Bệnh binh;

+ Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;

+ Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;

+ Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế;

+ Người có công giúp đỡ cách mạng.

– Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sĩ.

Chế độ miễn tiền sử dụng đất với người có công hiện nay thế nào?

Theo Điều 104 Nghị định 131/2021/NĐ-CP chế độ miễn tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng quy định như sau:

– Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau:

+ Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945.

+ Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến.

+ Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

+ Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên.

+ Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.

– Miễn tiền sử dụng đất khi mua nhà ở (loại nhà nhiều tầng nhiều hộ ở) đang thuê thuộc sở hữu của Nhà nước theo Nghị định 61/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ đối với người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

Chế độ giảm tiền sử dụng đất với người có công như thế nào?

Căn cứ Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau:

(1) Giảm 90% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng: 

– Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; 

– Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80%.

(2) Giảm 80% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%.

(3) Giảm 70% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau:

– Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 40%.

– Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày.

– Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945, người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến.

– Thân nhân liệt sĩ.

(4) Giảm 65% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với:

– Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế.

– Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương kháng chiến.

Thuế VAT nhà đất là bao nhiêu?

Những loại thuế bắt buộc đối với người mua bất động sản bao gồm:

VAT (Thuế giá trị gia tăng) đối với nhà đất

Nếu bạn mua một căn hộ chung cư trên thị trường sơ cấp thì bạn phải trả thuế VAT là 10%. Thuế VAT hay GTGT được nhân với giá mua. Cả người mua là công dân Việt Nam hay người nước ngoài đều phải trả thuế này. Người mua sẽ phải trả thuế tại thời điểm thực hiện giao dịch mua bất động sản.

Thuế trước bạ/lệ phí trước bạ

Lệ phí trước bạ là 0,5% và nhân với giá trị bất động sản. Người mua chịu trách nhiệm trả thuế này. Thuế trước bạ tương tự lệ phí chứng từ được sử dụng ở các quốc gia khác. Khoản tiền này được thanh toán tại thời điểm thực hiện giao dịch mua bất động sản.

Thuế thu nhập cho thuê

Nếu người mua cho người thuê lại căn hộ của mình thì bạn phải trả thuế VAT là 5% và thuế thu nhập cá nhân là 5%. Do đó, tổng tỉ lệ thuế phải đóng là 10% đối với thu nhập cho thuê của bạn. Trên thực tế, rất ít chủ sở hữu bất động sản nộp thuế này.

Thuế đất

Thuế sử dụng cho đất phi nông nghiệp dao động từ 0,03% đến 0,15%. Để tính thuế, bạn sử dụng diện tích đất và giá quy định trên một mét vuông.

Thông tin liên hệ

Trên đây là các thông tin của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Các đối tượng được miễn, giảm thuế nhà đất“ theo pháp luật hiện hành. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Ngoài ra nếu bạn đọc có quan tấm đến dịch vụ khác liên quan như tư vấn pháp lý về cách soạn thảo mẫu hợp đồng cho thuê đất làm nhà xưởng,… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Tư vấn luật đất đai qua số hotline:0833.102.102.  Chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn nộp thuế theo quy định?


Người nộp thuế có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ tài chính trong vòng 90 ngày kể từ ngày ký trên giấy thông báo của các cơ quan thuế. Trong đó:
30 ngày đầu tiên: nộp 50% số tiền thuế sử dụng đất trong thông báo.
60 ngày tiếp theo: nộp 50% số tiền thuế còn lại.
Nếu quá thời hạn mà người sử dụng đất chưa hoàn thành thì phải nộp tiền phạt nộp chậm. Nếu không có khả năng nộp thuế theo thời gian quy định, cần phải làm đơn xin nợ tiền sử dụng đất và xin xét duyệt.

Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở  đối với ai?

Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.

Các trường hợp được miễn thuế nhà đất?


Có một số trường hợp đặc biệt được xếp vào diện được hưởng miễn giảm thuế. Theo đó, các đối tượng sau đây được tạm miễn thuế nhà đất:
Các gia đình của thương binh thuộc hạng 2/4 và 1/4.
Các gia đình là thân nhân của liệt sĩ, đang được Nhà nước trợ cấp hàng tháng.
Các loại đất được sử dụng và mục đích xây nhà tình thương cho những người thuộc diện chính sách của xã hội.
Đất ở của những người tàn tật, người già neo đơn, trẻ ở tuổi vị thành niên, người độc thân không có khả năng chi trả tiền thuế.
Những trường hợp trên chỉ được miễn giảm thuế ở một nơi do họ đứng tên duy nhất. Đồng thời, diện tích đất được miễn cũng được xác định theo diện tích sử dụng thức tế. Không được vượt quá hạn mức theo quy định.
Các cá nhân/hộ gia đình thuộc diện miễn thuế cần có đơn xác nhận từ UBND xã/phường để được công nhận.