Đất đai là một loại tài sản quý giá, được Nhà nước quản lý một cách nghiêm ngặt. Bời vậy nên các vấn đề liên quan đến đất đai đều được thực hiện rất cẩn trọng. Theo đó khi chia thừa kế kiên quan đến đất đai, các thủ tục phải được thực hiện theo các quy định của pháp luật. Vậy việc ” chia thừa kế nhà đất” được pháp luật quy định như thế nào?. Hãy cúng tìm hiểu qua bài viết sau đây của tư vấn luật Đất đai nhé.
Câu hỏi: Chào luật sư, Bố tôi vừa mới mất và có để lại một mảnh đất, gia đình tôi có 2 anh em thì việc phân chia thừa kế nhà đất này được thực hiện như thế nào ạ?. Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Dân sự năm 2015
Quy định pháp luật về thừa kế
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.
Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống. Thừa kế theo di chúc được quy định tại chương XXII của Bộ luật dân sự năm 2015.
Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản thừa kế của người đã chết cho người sống theo quy định của pháp luật nếu người chết không để lại di chúc hoặc để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp. Thừa kế theo pháp luật được quy định tại chương XXIII của Bộ luật dân sự năm 2015.
Chia đất thừa kế
Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế như sau:
“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc”
Theo đó, người thừa kế có thể hưởng thừa kế nhà đất theo di chúc hoặc theo pháp luật hoặc vừa thừa kế theo di chúc và theo pháp luật.
Chia thừa kế nhà đất theo di chúc
Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015 Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Di chúc gồm di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Căn cứ Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc bằng văn bản bao gồm:
– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
– Di chúc bằng văn bản có công chứng.
– Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc hợp pháp là di chúc phải có đủ các điều kiện sau:
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Cách chia thừa kế nhà đất theo di chúc
Theo khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Hay nói cách khác, người thừa kế được hưởng phần nhà đất bao nhiêu phụ thuộc vào nội dung di chúc nếu di chúc đó hợp pháp.
Lưu ý: Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động”
Theo đó, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên mà không có khả năng lao động của người lập di chúc sẽ được hưởng phần di sản thừa kế bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó.
Quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc trên đây không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản.
Chia thừa kế nhà đất theo pháp luật
Căn cứ khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, nhà đất được chia theo pháp luật trong trường hợp sau:
– Không có di chúc.
– Di chúc không hợp pháp.
– Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản là nhà đất sau:
– Phần di sản không được định đoạt trong di chúc.
– Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật.
– Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Căn cứ Điều 649 và Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người được hưởng thừa kế theo pháp luật là người thuộc diện thừa kế và hàng thừa kế.
– Diện thừa kế: Là người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng với người để lại di sản.
Quan hệ nuôi dưỡng là con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi.
– Hàng thừa kế:
Khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hàng thừa kế theo thứ tự sau:
“a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại”
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản (theo khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015).
Chia thừa kế đất hộ gia đình
Để chia thừa kế đất hộ gia đình phải xác định phần quyền của người để lại di sản trong khối tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
Để xác định phần quyền này phải thực hiện thủ tục tách thửa đất. Có 2 trường hợp xảy ra:
+, Trường hợp 1: Đủ điều kiện tách thửa và các thành viên trong hộ gia đình thống nhất tách thửa
Theo điểm b khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013, trường hợp quyền sử dụng đất phân chia được theo phần:
Nếu các thành viên còn muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình và đồng ý tách thửa đất cho người người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định và làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận (do việc tách thửa đất có thể làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các thành viên khác trong hộ gia đình nên cần có sự đồng ý của các thành viên khác để tách thửa).
Sau đó, phần đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của người chết sẽ trở thành di sản thừa kế, được chia cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, để tách thửa đất và chia thừa kế bằng hiện vật thì phải đủ điều kiện tách thửa theo quy định của pháp luật đất đai.
+, Trường hợp 2: Không đủ điều kiện tách thửa hoặc các thành viên không thống nhất được về việc tách thửa
Trên thực tế phát sinh rất nhiều trường hợp không đủ điều kiện tách thửa do không đủ điều kiện tách thửa để chia thừa kế đất hộ gia đình hoặc các thành viên trong hộ không thỏa thuận được với nhau về việc tách thửa như thế nào.
Khi đó, không thể tiến hành phân chia quyền của các thành viên trong hộ bằng hiện vật (tức là chia bằng đất).
Việc chia thừa kế đất hộ gia đình được giải quyết bằng cách định giá tài sản bằng tiền và chia cho những người thừa kế phần tiền tương ứng với giá trị tài sản người chết để lại.
Phần tài sản của người chết để lại sẽ trở thành di sản thừa kế.
Khi đó, chỉ cần xác định những người được hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật là có thể hoàn tất thủ tục chia thừa kế.
Trong trường hợp những người thừa kế không tự thỏa thuận được với các thành viên khác của hộ gia đình về việc chia thừa kế phần đất là di sản của người chết để lại nằm trong đất của hộ gia đình thì có thể khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.
Dịch vụ giải quyết tranh chấp thừa kế nhà
Nếu bạn đọc đang gặp rắc rối liên quan đến vấn đề chia thừa kế nhà đất thì có thể liên hệ tới Tư vấn luật đất đai để được tư vấn và hỗ trợ một cách cụ thể. Hãy sử dụng Dịch vụ giải quyết chia thừa kế nhà của Tư vấn luật đất đai. Hiện nay Tư vấn luật đất đai cung cấp các gói dịch vụ pháp lý liên quan đến việc chia thừa kế nhà như:
- Tư vấn cho khách hàng các quy định của pháp luật về vấn đề chia thừa kế nhà, nguyên tắc chia thừa kế nhà đất.
- Tư vấn và đại diện cho khách hàng( nếu có ủy quyền) để đảm bảo các quyền và lợi ích.
- Tư vấn cho khách hàng về vấn đề chia thừa kế nhà theo quy định pháp luật.
- Tư vấn và hỗ trợ trong quá trình chia thừa kế nhà đất
- Tư vấn soạn thảo các văn bản pháp lý liên quan.
Tư vấn luật đất đai sở hữu đội ngũ luật sư uy tín; chuyên nghiệp; giàu kinh nghiệm, chuyên tư vấn và tiến hành các thủ tục giải quyết chia thừa kế nhà đất về mặt pháp lý một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ hãy liên hệ ngay với Tư vấn luật đất đai nhé.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Thủ tục chia thừa kế nhà đất như thế nào?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, Bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Không canh tác đất trồng lúa hơn 01 năm thì có bị thu hồi không?
- Mức giá thu hồi đất năm 2022 là bao nhiêu?
- Hướng dẫn thủ tục đặt cọc mua bán nhà đất nhanh chóng
Câu hỏi thường gặp
Một di chúc chỉ được coi là hợp pháp khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 630 – Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
…
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
Các thành viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất nếu đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất, hoặc cùng nhau đóng góp, tạo lập để có quyền sử dụng đất chung hoặc được tặng cho, thừa kế chung,…
Quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình thì tất cả các thành viên trong gia đình có các quyền ngang nhau đối với mảnh đất đó.
– Trường hợp một thành viên trong hộ gia đình chết để lại di chúc thì chỉ được lập di chúc định đoạt phần quyền của mình trong quyền sử dụng đất chung.
Khi đó, người hưởng thừa kế theo di chúc chỉ được yêu cầu chia thừa kế đối với phần quyền mà người chết để lại.
– Trường hợp một thành viên trong hộ gia đình chết không để lại di chúc, người thừa kế theo pháp luật của người để lại tài sản được hưởng thừa kế phần quyền của người chết có trong quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình.
Việc chia thừa kế đất hộ gia đình trong trường hợp nêu trên thực hiện theo quy định của pháp luật.
Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau”
Như vậy, nếu nhà đất được chia thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.