Quy định quy hoạch đất trồng lúa năm 2023 như thế nào?

16/02/2023 | 10:29 12 lượt xem Trang Quỳnh

Để thuận tiện trong việc quản lý đất đai, nhà nước đã phân chia thành các nhóm đất khác nhau để việc quản lý trở lên hiệu quả. Thuật ngữ đất trồng lúa đã không còn quá xa lạ đối với ngành nông nghiệp ở nước ta qua các thời kì, bởi việc phát triển đất trồng lúa, phát triển nông nghiệp nằm trong vùng xuất khẩu và mang lại kinh tế cho người dân. Vậy theo quy định pháp luật hiện nay đất trồng lúa là loại đất như thế nào? Quy định quy hoạch đất trồng lúa ra sao? Bạn đọc hãy tham khảo nội dung bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai để nắm rõ quy định pháp luật về nội dung này. Hi vọng những thông tin chúng tôi chia sẻ sẽ mang lại nhiều điều bổ ích đến độc giả.

Căn cứ pháp lý

Thế nào là đất trồng lúa?

Theo Điều 3 Nghị định 35/2015/NĐ-CP, đất trồng lúa là đất có các điều kiện phù hợp để trồng lúa, bao gồm:

– Đất chuyên trồng lúa nước là đất trồng được hai vụ lúa nước trở lên trong năm.

– Đất trồng lúa khác bao gồm:

+ Đất trồng lúa nước còn lại là đất chỉ phù hợp trồng được một vụ lúa nước trong năm

+ Đất trồng lúa nương.

Điều kiện chuyển đổi đất trồng lúa sang trồng cây hàng năm, cây lâu năm

Về điều kiện chuyển đổi đất trồng lúa sang trồng cây hàng năm, cây lâu năm căn cứ theo Điều 1 của Nghị định số 62 NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa như sau:

– Thứ nhất, việc chuyển đổi từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, cây hàng năm không làm mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại; không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa;

– Thứ hai, việc chuyển đổi mục đích đất trồng phải phù hù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm, cây lâu năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa của cấp xã được gọi tắt là kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa và việc chuyển đổi này cũng phải đảm bảo được công khai, minh bạch cho toàn dân. Trường hợp trồng lúa đồng thời kết hợp nuôi trồng thủy sản, cho phép sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng cho nuôi trồng thủy sản, độ sâu của mặt bằng hạ thấp không quá 120 cm, khi cần thiết phải phục hồi lại được mặt bằng để trồng lúa trở lại.

– Thứ ba, khi nhà nước tiến hành chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây lâu năm phải chuyển đổi luân phiên theo vùng, để có thể hình thành các vùng sản xuất tập trung và khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng sẵn có; phù hợp với định hướng hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp của địa phương.

Quy định quy hoạch đất trồng lúa như thế nào?
Quy định quy hoạch đất trồng lúa như thế nào?

Như vậy, có thể thấy, việc chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất trồng lúa qua đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa đã được quy định tại Nghị định 62/2019/NĐ-CP, mặc dù chuyển đổi mục đích nhưng vẫn bảo đảm giá trị sử dụng, vẫn có thể tiếp tục trồng lúa canh tác, có ưu điểm mới là có thể đan xem trồng cây khác.

Đất trồng lúa có được chuyển nhượng hay không?

Quy định pháp luật về điều kiện chuyển nhượng đất trồng lúa thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

– Thứ nhất, phải được cấp giấy chứng nhận thửa đất đang sử dụng trồng lúa, trừ trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế và trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Thứ hai, về điều kiện về thửa đất trồng lúa chuyển nhượng phải là đất không có tranh chấp; có quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án và đất chuyển đổi phải nằm trong thời hạn sử dụng đất.

Ngoài các điều kiện quy định về chuyển nhượng cần có giấy chứng nhận, đất không tranh chấp trên thì người sử dụng đất khi thực hiện các quyền, chuyển nhượng còn phải có đủ điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại Điều 190 Luật đất đai năm 2013 là chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ. Xét đất chuyển nhượng có nằm trong trường hợp không được nhận hoặc được chuyển chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện.

– Thứ ba, việc chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất:

“…..2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.”

Nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 118 được quy định đất nằm trong hạng giao đất và Điều 191 Luật Đất đai 2013 thì mới có thể nhận chuyển nhượng đất trồng lúa. Trường hợp đáp ứng điều kiện để được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp thì để sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác, anh cần thực hiện thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất.

Điều 57 Luật đất đai năm 2013 có quy định chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm; Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

Trường hợp không thuộc đất trồng lúa thì chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không nằm trong nhóm đất trồng mà thuộc vào đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Theo đó, khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

Quy định quy hoạch đất trồng lúa như thế nào?

Điều 7 Nghị định 35/2015/NĐ-CP như sau:

– Căn cứ vào diện tích đất trồng lúa, ngân sách nhà nước ưu tiên hỗ trợ sản xuất lúa cho các địa phương (gồm chi đầu tư và chi thường xuyên) thông qua định mức phân bổ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

– Ngoài hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành địa phương sản xuất lúa còn được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:

+ Hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa nước;

+ Hỗ trợ 500.000 đồng/ha/năm đối với đất trồng lúa khác, trừ đất lúa nương được mở rộng tự phát không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa.

– Diện tích đất trồng lúa được hỗ trợ, được xác định theo số liệu thống kê đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố của năm liền kề trước năm phân bổ ngân sách.

– Hỗ trợ khai hoang, cải tạo đất trồng lúa:

+ Hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha đất trồng lúa, trừ đất trồng lúa nương được khai hoang từ đất chưa sử dụng hoặc phục hóa từ đất bị bỏ hóa. Trường hợp có nhiều quy định khác nhau, thì áp dụng nguyên tắc mỗi mảnh đất chỉ được hỗ trợ 1 lần, mức hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;

+ Hỗ trợ 5.000.000 đồng/ha đất chuyên trồng lúa nước được cải tạo từ đất trồng lúa nước một vụ hoặc đất trồng cây khác theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định quy hoạch đất trồng lúa như thế nào?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Nộp hồ sơ chuyển đổi đất trồng lúa sang đất ở tại cơ quan nào?

Nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 3 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

Thời gian thực hiện thủ tục chuyển đất trồng lúa sang đất ở là bao lâu?

Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).
Không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

Cơ quan nào có thẩm quyền phê duyệt chuyển đổi đất lúa sang đất trồng cây lâu năm?

Tại Điều 59 Luật đất đai 2013 có quy định thẩm quyền cấp phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất như sau:
– UBND cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức.
– UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi quyết định.