Gia hạn chứng chỉ hành nghề xây dựng có phải thi lại không?

08/09/2023 | 16:11 30 lượt xem Gia Vượng

Cấp lại hoặc gia hạn chứng chỉ hành nghề xây dựng đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính hợp pháp và an toàn cho các hoạt động xây dựng. Điều này là cần thiết để đảm bảo rằng tất cả những người tham gia vào ngành xây dựng đều tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn được đặt ra bởi cơ quan chức năng. Việc cấp lại chứng chỉ xây dựng trong những trường hợp như hết hạn quy định, lỗi từ cơ quan cấp hoặc trong trường hợp chứng chỉ bị mất, hư hỏng là để đảm bảo rằng những người tham gia vào ngành này luôn có kiến thức và kỹ năng mới nhất cùng với sự đảm bảo về đạo đức nghề nghiệp và khả năng thực hiện công việc một cách an toàn và chính xác. Vậy khi thực hiện gia hạn chứng chỉ hành nghề xây dựng có phải thi lại không?

Căn cứ pháp lý

Luật Xây dựng sửa đổi bổ sung năm 2020

Chứng chỉ hành nghề xây dựng là gì?

Chứng chỉ hành nghề xây dựng đóng vai trò không thể thiếu như một bằng chứng minh năng lực cho cá nhân tham gia vào hoạt động xây dựng. Để đạt được chứng chỉ này, cá nhân phải tuân theo một loạt quy định và quy trình cụ thể được đề ra bởi cơ quan chức năng. Quy trình này thường bắt đầu bằng việc cá nhân phải hoàn thành các yêu cầu tiền điều kiện, bao gồm việc tích lũy đủ kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực xây dựng và tham gia vào các khóa đào tạo liên quan. Sau khi đáp ứng các yêu cầu này, cá nhân sẽ phải tham gia vào quá trình thi sát hạch để kiểm tra kiến thức và khả năng chuyên môn của họ.

Tại khoản 1 Điều 149 Luật Xây dựng 2014 quy định về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:

“Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn bản xác nhận năng lực hành nghề, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật này có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về lĩnh vực hành nghề.”

Theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP quy định về chứng chỉ này như sau:

– Chứng chỉ hành nghề có hiệu lực tối đa 05 năm. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm.

– Chứng chỉ hành nghề có quy cách và nội dung chủ yếu theo mẫu tại Phụ lục VIII Nghị định này.

– Chứng chỉ hành nghề được quản lý thông qua số chứng chỉ hành nghề, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), quy định như sau:

Gia hạn chứng chỉ hành nghề xây dựng có phải thi lại không?

+ Nhóm thứ nhất: Có 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định cụ thể tại Phụ lục VII Nghị định này;

+ Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ hành nghề.

Ai được cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng?

Chứng chỉ hành nghề xây dựng đóng một vai trò không thể thiếu như một tài liệu xác nhận năng lực của cá nhân tham gia vào lĩnh vực xây dựng. Để đạt được chứng chỉ này, cá nhân phải tuân theo một loạt quy định và quy trình cụ thể được thiết lập bởi cơ quan chức năng, nhằm đảm bảo rằng họ đủ khả năng và hiểu biết để thực hiện công việc một cách an toàn và chuyên nghiệp.

Căn cứ khoản 2 Điều 149 Luật Xây dựng 2014 quy định:

Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;

– Có thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;

– Đã qua sát hạch kiểm tra kinh nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực hành nghề.

Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP quy định về đối tượng được cấp chứng chỉ hành nghề như sau:

– Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 Luật Xây dựng năm 2014.

– Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng thì được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 44b Nghị định này.

– Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề được tham gia các hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực phù hợp với chuyên ngành được đào tạo, phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động 2019 và không được hành nghề độc lập, không được đảm nhận chức danh theo quy định của Luật xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề.

Gia hạn chứng chỉ hành nghề xây dựng có phải thi lại không?

Khi thực hiện quy trình gia hạn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, quy định yêu cầu bạn vẫn phải tham gia vào một quá trình sát hạch. Tuy nhiên, có một sự miễn giảm đối với phần thi kiến thức chuyên môn. Thay vì phải kiểm tra lại toàn bộ kiến thức chuyên môn, bạn chỉ cần thi 10 câu hỏi liên quan đến kiến thức về pháp luật trong lĩnh vực xây dựng.

Lưu ý quan trọng là sau khi thành công trong quá trình gia hạn, chứng chỉ hành nghề xây dựng của bạn sẽ tiếp tục có hiệu lực thêm 05 năm, bắt đầu tính từ thời điểm được cơ quan có thẩm quyền gia hạn chứng chỉ. Điều này giúp đảm bảo rằng bạn có đủ thời gian để tiếp tục tham gia vào hoạt động xây dựng một cách hợp pháp và an toàn, đồng thời nói lên cam kết của bạn đối với sự nâng cao kiến thức và tuân thủ quy tắc trong lĩnh vực này.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Gia hạn chứng chỉ hành nghề xây dựng có phải thi lại không?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ như tư vấn pháp lý về chuyển đất ao sang đất sổ đỏ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hết bao nhiêu tiền?

Điều 4 Thông tư 172/2016/TT-BTC quy định mức thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân như sau:
– Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng lần đầu cho cá nhân: 300.000 nghìn đồng/chứng chỉ.
– Mức thu lệ phí cấp lại, cấp bổ sung, điều chỉnh, chuyển đổi bằng 50% mức thu lệ phí cấp lần đầu.
Lưu ý: Lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức; cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân; cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài thu bằng Đồng Việt Nam (VNĐ).

Thời hạn sử dụng chứng chỉ hành nghề xây dựng là bao lâu?

Chứng chỉ hành nghề có hiệu lực 05 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn chứng chỉ. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm.
Trường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hoặc cấp lại do chứng chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.

Điều kiện chung để cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng?

Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng đầy đủ ba điều kiện chung cụ thể như sau:
– Cá nhân phải có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
– Cá nhân phải có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:
Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên.
Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên.
Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp.
– Cá nhân phải đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.