Thông tư 76/2014/TT-BTC còn hiệu lực không?

23/07/2022 | 23:58 10 lượt xem Trà Ly

Thông tư 76/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất. Để nắm rõ hơn về nội dung của Thông tư 76/2014/TT-BTC, hãy xem và tải xuống thông tư này ở bài viết dưới đây nhé.

Tình trạng pháp lý

Số hiệu:76/2014/TT-BTCLoại văn bản:Thông tư
Nơi ban hành:Bộ Tài chínhNgười ký:Nguyễn Hữu Chí
Ngày ban hành:16/06/2014Ngày hiệu lực:01/08/2014
Ngày công báo:15/07/2014Số công báo:Từ số 675 đến số 676
Tình trạng:Còn hiệu lực

Nội dung nổi bật

Hướng dẫn cụ thể hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất được xác định theo từng khu vực, tuyến đường, vị trí tương ứng với mục đích sử dụng đất.

Nếu vị trí đất thực hiện dự án cùng 1 khu vực, tuyến đường có hệ số sử dụng đất khác mức bình quân chung thì UBND cấp tỉnh được quy định hệ số điều chỉnh giá đất cao hoặc thấp hơn mức bình quân chung.

Thông tư cũng hướng dẫn rõ cách phân bổ tiền sử dụng đất đối với nhà cao tầng, chung cư, nhà có mục đích sử dụng hỗn hợp: được tính bằng hệ số phân bổ nhân (x) với diện tích nhà.

Ngoài ra, các loại Giấy tờ dùng để chứng minh việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức khi xác định tiền sử dụng đất cho hộ gia đình đối với đất ở được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2014 cũng được liệt kê trong Thông tư.

Thông tư 76/2014/TT-BTC
Thông tư 76/2014/TT-BTC

Xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng sang đất ở

Theo Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp dưới hình thức trả tiền thuê đất 01 lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở phải nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ đi tiền thuê đất phải nộp 01 lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn thuê đất còn lại tại thời điểm được cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Đối với đất chuyển mục đích sử dụng là đất nhận chuyển nhượng, có nguồn gốc đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở thì tiền sử dụng đất phải nộp bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.

Cũng theo Thông tư này, hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất, được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó khăn về tài chính, có thể nộp đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận; giao đất tái định cư; hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc có đơn xin ghi nợ khi nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND cấp huyện nơi có đất.

Sau 05 năm kể từ ngày ghi nợ, hộ gia đình, cá nhân mới thanh toán nợ hoặc trong thời hạn 05 năm mà chưa thanh toán hết nợ thì số tiền sử dụng đất còn nợ đối với từng loại diện tích trong hạn mức và ngoài hạn mức được quy đổi ra tỷ lệ chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2014.

Tải xuống Thông tư 76/2014/TT-BTC

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Thông tư 76/2014/TT-BTC“. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; tư vấn luật đất đai, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102 hoặc qua các kênh sau:

FB: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Tiền sử dụng đất là gì?

Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.”.

Những trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất?

Trường hợp 1: Không phải nộp khi được cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).
Trường hợp 2: Không phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất.
Trường hợp 3: Không phải nộp khi được Nhà nước giao đất.

Người sử dụng đất phải trả tiền sử dụng đất cho Nhà nước khi nào?

Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi:
– Được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng.
– Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
– Được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (cấp Sổ đỏ, Sổ hồng cho đất có nguồn gốc không phải là đất được Nhà nước giao, cho thuê).
Tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đều là nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất nhưng khác nhau ở chỗ: Tiền sử dụng đất là số tiền phải trả cho Nhà nước và chỉ thực hiện khi thuộc một trong ba trường hợp trên, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp, còn thuế sử dụng đất là khoản nộp vào ngân sách nhà nước và nộp hàng năm.