Bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng có phải tài sản chung?

14/07/2023 | 14:01 81 lượt xem Gia Vượng


Xin chào Luật sư, vợ chồng tôi có một con gái đã lấy chồng được 2 năm nay, gia đình có 2 mảnh đất nên muốn tặng cho con một mảnh làm của để dành riêng cho con, tuy nhiên tôi thắc mắc không biết rằng khi bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng có phải tài sản chung không hay mảnh đất gia đình tôi tặng cho con này sẽ chỉ là tài sản riêng? Bên cạnh đó, tôi thắc mắc về điều kiện và thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho con hiện nay như thế nào? Mong luật sư hỗ trợ tư vấn giải đáp cho tôi, xin cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi, thắc mắc của bạn được Tư vấn luật đất đai giải đáp như sau

Căn cứ pháp lý

Muốn tặng cho quyền sử dụng đất cần đáp ứng điều kiện gì?

Tặng cho quyền sử dụng đất là một giao dịch dân sự, trong đó các bên tự trao đổi, thoả thuận với nhau về việc tặng cho quyển sử dụng đất để làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ dân sự nhất định nhằm thoả mãn các nhu cầu sử dụng đất. Vậy để thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất cần đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ vào Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Như vậy, điều kiện để thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất như sau:

+ Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

+ Đất không có tranh chấp;

Bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng có phải tài sản chung không?

+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

+ Trong thời hạn sử dụng đất.

+ Có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và Điều 194 Luật Đất đai 2013.

Bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng có phải tài sản chung không?

Với tư cách là khách thể quyền sở hữu – đã được Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 xác định như sau: Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Vậy khi Bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng có phải tài sản chung không?

Theo Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Như vậy, trường hợp bố mẹ tặng cho đất riêng cho con, mặc dù lúc này con bác đã kết hôn nhưng vẫn được xem là tài sản riêng khi bác tặng riêng cho con gái. Do đó, bác có thể yên tâm để làm thủ tục tặng cho.

Thủ tục tặng đất cho con gái đã lấy chồng

Bước 1: Lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.

Bước đầu tiên là các bên cần phải soạn thảo, lập một bản hợp đồng tặng cho đất đai. Tùy từng trường hợp cụ thể, nhu cầu tặng cho đất khác nhau. Có thể là một phần hay toàn bộ. Là tặng cho đất hay bao gồm cả tài sản gắn liền với đất mà nội dung có thể khác nhau. Tuy nhiên, hợp đồng tặng cho đất đai cũng cần đảm bảo một số nội dung cơ bản theo quy đinh.

Bước 2: Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.

Theo quy định, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Khi thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng nhà đất, các bên cần chuẩn bị các giấy tờ theo quy định tại Luật công chứng năm 2014 và Nghị định 23/2015/NĐ-CP như sau:

  • Phiếu yêu cầu công chứng.
  • Hợp đồng tặng cho các bên soạn trước.
  • Bản sao giấy tờ tùy thân của các bên. Là chứng minh nhân dân, Căn cước công dân. Hộ chiếu của các bên tham gia tham gia ký kết hợp đồng.
  • Sổ hộ khẩu bản sao công chứng chứng thực.
  • Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho.
  • Những giấy tờ khác xác nhận tình trạng hôn nhân của các bên. Có thể là giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Quyết định ly hôn trong trường hợp các bên đã ly hôn.
  • Giấy tờ chứng minh nguồn gốc quyền sử dụng đất. Các giấy tờ này có thể là di chúc, văn bản khai nhận, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Văn bản cam kết về tài sản, Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung.
  • Văn bản cam kết của các bên giao dịch về đối tượng giao dịch là có thật

– Các bên lựa chọn một tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh nơi có đất.

– Công chứng viên trực tiếp tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ tặng cho đất đai. Công chứng viên sẽ kiểm tra tính chính xác và hợp pháp của văn bản tặng cho. Trường hợp văn bản không đạt yêu cầu, công chứng viên sẽ bổ sung, sửa đổi. Nếu văn bản đã đạt yêu cầu, công chứng viên sẽ hẹn thời gian để các bên ký văn bản.

– Công chứng viên giải thích quyền, nghĩa vụ và hậu quả pháp lý cho các bên. Công chứng viên kiểm tra năng lực hành vi dân sự của các bên người yêu cầu công chứng. Hướng dẫn ký, điểm chỉ vào Hợp đồng tặng cho đất đai trước mặt Công chứng viên. Chuyên viên pháp lý soạn thảo lời chứng. Công chứng viên thực hiện ký nhận vào Hợp đồng và lời chứng.

– Công chứng viên chuyển hồ sơ để đóng dấu, lấy số công chứng. Sau khi thu thu phí công chứng sẽ trả hồ sơ cho các bên tham gia ký hợp đồng tặng cho.

Bước 3: Khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ.

Việc cha mẹ tặng cho đất cho con cái thì được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ. Tuy nhiên, dù được miễn thuế thu nhập, lệ phí trước bạ nhưng vẫn phải kê khai theo quy định.

Nguyên tắc khai thuế đươc quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau: Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, kể cả trường hợp được miễn thuế.

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định khai, thu, nộp lệ phí trước bạ như sau: Lệ phí trước bạ được khai theo từng lần phát sinh. Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ (gồm cả các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này) cho Cơ quan Thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Bước 4: Thực hiện thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực có thể tiến hành thủ tục đăng ký sang tên tại văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ- CP như sau:

– Nộp hồ sơ giấy tờ đến Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất, trong trường hợp chỉ tặng cho đối với một phần quyền sử dụng nhà đất thì trước khi nộp hồ sơ cần đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành đo đạc tách thửa.

– Văn phòng đăng ký đất đai sau khi xác định hồ sơ giấy tờ đã đầy đủ và hợp lệ sẽ phải thực hiện các việc sau:

  •  Xác định về nghĩa vụ tài chính mà người có yêu cầu phải thực hiện tại cơ quan thuế đồng thời thông báo đến người có yêu cầu nếu thuộc trường hợp phải đóng thuế.
  •  Ghi nhận nội dung biến động cho người nhận tặng cho quyền sử dụng nhà đất và cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính

– Về hồ sơ, theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (Sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 33/2017/TT-BTNMT), người có yêu cầu cần chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ sau:

  •  Mẫu đơn theo quy định yêu cầu đăng ký biến động về nhà đất.
  •  Hợp đồng tặng cho đối với quyền sử dụng nhà đất đã được công chứng, chứng thực hợp lệ.
  •  Giấy chứng nhận về quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với nhà đất bản gốc.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng có phải tài sản chung không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như soạn thảo mẫu hợp đồng cho thuê đất làm nhà xưởng. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Việc tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện dưới hình thức nào?

Việc tặng cho quyền sử dụng đất xảy ra dưới 02 dạng phổ biến:
Bố mẹ tặng cho đất cho con;
Người có đất đai tặng cho đất của mình cho người khác (không phải là bố mẹ cho đất cho con).

Bố mẹ có những quyền gì khi tặng đất cho con?

Trong trường hợp tặng cho có điều kiện, bố mẹ có những quyền sau khi cho con đất:
– Yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tậng cho.
– Đòi lại quyền sử dụng đất đã tặng cho và yêu cầu bồi thường thiệt hại trường hợp bên được tặng cho không thực hiện nghĩa vụ sau khi đã được tặng cho quyền sử dụng đất.

Nghĩa vụ của con khi được bố mẹ tặng cho đất là gì?

Nghĩa vụ của bên được tặng cho bao gồm:
Tham gia thực hiện các thủ tực đăng ký nhận quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai;
Thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng theo thỏa thuận với bên tặng cho;
Thực hiện các nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất sau khi nhận tặng cho quyền sử dụng đất.