Có được yêu cầu di dời mồ mả trên đất của mình hay không?

06/07/2023 | 15:25 41 lượt xem Hương Giang

Trên thực tế, có nhiều trường hợp sau khi bỏ trống nhà đất một thời gian rồi quay lại làm ăn, chủ sở hữu nhà đất phát hiện có mồ mả của người khác được xây dựng trên phần đất thuộc sở hữu của mình. Để bảo vệ quyền sở hữu nhà đất của mình, liệu chủ đất có được yêu cầu di dời mồ mả trên đất của mình không? Quy định của pháp luật về việc di dời mồ mả trên đất hiện nay như thế nào? Thủ tục khởi kiện yêu cầu di dời mồ mả ra khỏi phần diện tích đất thực hiện ra sao? Để giải đáp cho quý độc giả, Tư vấn luật đất đai sẽ làm rõ qua nội dung bài viết bên dưới.

Căn cứ pháp lý

Quy định của pháp luật về việc di dời mồ mả trên đất hiện nay như thế nào?

Hiện nay do nhu cầu xây dựng và thành lập các công trình, dự án của nhà nước mà cần thiêt phải thu hồi đất trong một số trường hơp khác nhau. Bếu phần mộ đang ở trong nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thì không được chuyển nhượng phần mộ tức là không được di dời sang nghĩa trang khác. Nếu bạn muốn di dời phần mộ sang nghĩa trang khác thì phải chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân. Tức là người nhận chuyển nhượng phải ký lại hợp đồng dịch vụ nghĩa trang với chủ đầu tư.

Quy định của pháp luật về việc di dời mồ mả trên đất hiện nay như sau:

Căn cứ Điều 166 Luật đất đai 2013 quy định về Quyền chung của người sử dụng đất:

“1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.

4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.

5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.

7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.”

Theo quy định trên thì người sử dụng đất được quyền bảo hộ, ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền sử dụng đất của mình.

Theo thông tin bạn cung cấp thì gia đinh bạn đã mua mảnh đất này từ lâu và có giấy tờ đầy đủ. Tuy nhiên, trong trường hợp này thì phần mộ kia đã có từ trước khi gia đình bạn mua miếng đất đó. Như vậy, việc ngôi mộ đó nằm trên đất của gia đình không phải hành vi xâm phạm quyền sử dụng đất nên gia đình không có quyền di dời ngôi mộ này nếu không được sự đồng ý của người quản lý mộ. Trường hợp này chỉ có thể thỏa thuận với người quản lý ngôi mộ về việc di dời. Nếu gia đình bạn và gia chủ ngôi mộ không thỏa thuận được thì gia đình bạn có thể gửi đơn lên Ủy ban nhân dân xã nơi có tranh chấp đất để hòa giải theo quy định tại khoản 2 Điều 202 Luật đất đai năm 2013.

Có được yêu cầu di dời mồ mả trên đất của mình hay không?

Mồ mả là nơi chôn cất người đã mất, thể hiện sự thành kính của con, cháu, người thân của người đã mất với người đó. Khi phần đất của mình bị sử dụng cho việc chôn lấp, xây dựng mồ mả, người sử dụng đất có quyền khởi kiện yêu cầu di dời mồ mả ra khỏi phần diện tích đất của mình để lấy lại phần diện tích đất bị xâm lấn. Cụ thể:

Theo Điều 166 Luật Đất đai năm 2013 người sử dụng đất có quyền chung sau đây:

  • Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình (khoản 5 Điều 166 Luật Đất đai năm 2013)
  • Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai (khoản 7 Điều 166 Luật Đất đai năm 2013)

Mặt khác, khi mồ mả không thuộc sự quản lý của gia đình mà là của người khác hoặc không xác định được thân nhân thì các phần mộ phải di chuyển khi: Gây ô nhiễm môi trường, cảnh quan nghiêm trọng không có khả năng khắc phục, ảnh hưởng đến môi trường sống của cộng đồng, không còn phù hợp với quy hoạch, …(theo điểm a, khoản 1 điều 12 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP). Do vậy, những phần mộ trên đất của cá nhân khác thuộc trường hợp bắt buộc phải di chuyển.

Như vậy, theo quy định trên, người sử dụng đất được quyền bảo hộ, ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình. Khi phần đất của mình bị sử dụng cho việc chôn lấp, xây dựng mồ mả, người sử dụng đất có quyền khởi kiện yêu cầu di dời mồ mả ra khỏi phần diện tích đất của mình để lấy lại phần diện tích đất bị xâm lấn. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền khởi kiện, người khởi kiện lưu ý hai vấn đề sau:

  • Phải chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của mình bằng một trong các giấy tờ sử dụng đất hợp pháp đối với phần đất khởi kiện;
  • Việc bị phần mồ mả xâm phạm quyền sử dụng đất phải xảy ra sau khi đã được công nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp mồ mả có trước thời gian người khởi kiện có quyền sử dụng đất hợp pháp thì sẽ không được xem là xâm phạm vì tại thời điểm được cấp giấy chứng nhận, người sử dụng đất đã chấp nhận việc phần mồ mả trên đất của mình và sử dụng suốt thời gian qua.
Có được yêu cầu di dời mồ mả trên đất của mình
Có được yêu cầu di dời mồ mả trên đất của mình

Thủ tục khởi kiện yêu cầu di dời mồ mả ra khỏi phần diện tích đất

Tranh chấp liên quan đến yêu cầu di dời mồ mả thường phức tạp trong việc khởi kiện. Do đó hướng dẫn khởi kiện yêu cầu di dời mồ mả ra khỏi phần diện tích đất vẫn còn gặp nhiều khó khăn khi chưa có các văn bản điều chỉnh hay hướng dẫn trực tiếp đối với những vấn đề này. Nếu hòa giải không thành thì có quyền nộp hồ sơ lên TAND nơi có đất để được giải quyết theo đúng quy định pháp luật.

Thủ tục khởi kiện yêu cầu di dời mồ mả ra khỏi phần diện tích đất như sau:

Hồ sơ khởi kiện yêu cầu di dời mồ mả ra khỏi phần diện tích đất

Khi nộp đơn khởi kiện tại Tòa án, theo khoản 4, khoản 5, Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015(BLTTDS 2015) hồ sơ khởi kiện cần bao gồm các giấy tờ sau:

Đơn khởi kiện ( Mẫu đơn khởi kiện theo mẫu số 23 – DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ- HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017);

Kèm theo Đơn khởi kiện phải có Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.(Khoản 5, Điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

  • Giấy tờ chứng thực cá nhân của người khởi kiện: Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ khẩu…;
  • Biên bản hòa giải tại UBND xã;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013;
  • Các giấy tờ khác liên quan tới giao dịch đất đai có liên quan.

Trình tự, thủ tục khởi kiện

Cũng như các vụ án tranh chấp khác, tranh chấp đất đai sẽ được giải quyết theo trình tự thủ tục quy định tại BLTTDS 2015, gồm các thủ tục cơ bản sau:

  • Sau khi xác định Tòa án có thẩm quyền, người khởi kiện gửi hồ sơ khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền. Tòa án sẽ cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán để xem xét đơn khởi kiện.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện có đủ điều kiện thụ lý hay không và thông báo ngay cho người khởi kiện để người khởi kiện đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Nếu đơn khởi kiện đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại khoản 4 Điều 189 BLTTDS 2015, người khởi kiện sẽ được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí và phải tiến hành nộp tiền tạm ứng án phí, sau đó nộp lại biên lai cho Tòa án trong thời hạn 07 ngày làm việc.
  • Sau khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, vụ án sẽ được thụ lý và Tòa án thông báo lại bằng văn bản về việc giải quyết vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý.
  • Sau khi thụ lý đơn, Tòa án tiến hành các thủ tục cần thiết để đưa vụ án ra xét xử theo trình tự thủ tục phiên tòa.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Có được yêu cầu di dời mồ mả trên đất của mình hay không?”.  Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến tư vấn pháp lý về giá đất bồi thường khi nhà nước thu hồi đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết yêu cầu di dời mồ mả ra khỏi phần diện tích đất?

Trường hợp có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013: thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Trường hợp không có giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định thì được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
– Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền;
– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Như vậy, người sử dụng đất muốn khởi kiện yêu cầu di dời mồ mả ra khỏi phần diện tích đất của mình trong các trường hợp trên đều có thể khởi kiện tại Tòa án sau khi hòa giải tại cơ sở không thành. Tuy nhiên nếu rơi vào trường hợp thứ hai, đương sự đã nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND có thẩm quyền và đang được giải quyết thì không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về Tòa án có thẩm quyền giải quyết, theo điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 36 BLTTDS 2015, tranh chấp này là tranh chấp đất đai sẽ được giải quyết sơ thẩm tại Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản.

Hòa giải tranh chấp đất đai liên quan đến việc xây mộ trên đất người khác được giải quyết trong thời hạn bao lâu?

Tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai, việc hòa giải tranh chấp đai liên quan đến việc xây dựng mồ mả trên đất người khác được giải quyết trong thời hạn 45 ngày.