Các trường hợp không phải xin phép xây dựng

05/12/2022 | 09:09 96 lượt xem Thủy Thanh

Đề được phép xây dựng nhà ở, công trình thì người dân phải xin cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xin cấp giấy phép xây dựng. Theo đó, giấy phép xây dựng đóng vai trò như sự cho phép của Nhà nước để người dân được xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa hay di dời các công trình. Trừ một số trường hợp được miễn xin cấp phép xây dựng thì các cồng trình khác khi muốn xây dựng đều phải xin cấp phép xây dựng. Vậy theo quy định hiện hành thì “Các trường hợp không phải xin phép xây dựng” bao gồm những trường hợp nào?. hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

Câu hỏi; Chào luật sư, gia đình tôi đang muốn xây nhà ở quê, mảnh đất mà chúng tôi dự định sẽ xây nhà thuộc đất ở nông thôn thì có thuộc các trường hợp không phải xin cấp phép xây dựng không ạ?. Tôi xin cảm ơn.

Giấy phép xây dựng là gì?

Giấy phép xây dựng được hiểu là loại văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo một mẫu nhất định xác nhận việc cho phép cá nhân, tổ chức được phép xây dựng nhà ở, công trình theo ý muốn trong phạm vi nội dung được cấp phép. Giấy phép xây dựng là công cụ để tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị đã được phê duyệt, qua đó xác định được người dân xây dựng đúng hay không theo quy hoạch.

Theo Khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 quy định thì đưa ra định nghĩa về giấy phép xây dựng như sau: giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.

Chính bởi vì thế, giấy phép xây dựng chính là căn cứ pháp lý căn bản giúp cơ quan quản lý Nhà nước quản lý xây dựng theo đúng quy hoạch, đúng thiết kế đô thị được duyệt.

– Theo Luật xây dựng năm 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2020, phân theo nội dung thì giấy phép xây dựng gồm:

+ Giấy phép xây dựng mới;

+ Giấy phép sửa chữa, cải tạo;

+ Giấy phép di dời công trình.

– Phân theo thời hạn thì giấy phép xây dựng được chia làm 2 loại đó là:

+ Giấy phép xây dựng có thời hạn: Loại giấy phép này được cấp cho các dự án xây dụng công trình, các loại công trình nhà ở, nhà dân có thời hạn sử dụng nhất định theo kế hoạch thực hiện.

+ Giấy phép xây dựng được cấp theo giai đoạn: Loại giấy phép xây dựng này được cấp phép đối với từng phần nhỏ của các công trình xây dựng hoặc là đối với từng công trình xây dựng của các dự án xây dựng trong quá trình thiết kế xây dựng của những dự án chưa được hoàn thiện xong.

Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng

Từ 01/01/2021:

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.

– Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.

– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.

– Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.

Các trường hợp không phải xin phép xây dựng
Các trường hợp không phải xin phép xây dựng

Các trường hợp không phải xin phép xây dựng

Từ ngày 1/1/2021, Luật Xây dựng sửa đổi 2020 chính thức có hiệu lực, quy định nhiều trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.

Cụ thể, tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng (được ban hành ngày 17/06/2020) quy định chi tiết các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:

– Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp.

– Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng.

– Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này.

– Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.

– Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

– Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này.

– Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.

– Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các trường hợp 2, 6, 7, 8 và 9 (đã nêu phía trên), trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại trường hợp 9 có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng

Theo Điều 90 Luật Xây dựng 2014, nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm các nội dung sau đây:

– Tên công trình thuộc dự án là một trong số những nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng.

– Tên và địa chỉ của chủ đầu tư là một trong số những nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng.

– Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến là một trong số những nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng.

– Loại, cấp công trình xây dựng là một trong số những nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng.

– Cốt xây dựng công trình là một trong số những nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng.

– Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng là một trong số những nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng.

– Mật độ xây dựng (nếu có) là một trong số những nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng.

– Hệ số sử dụng đất (nếu có) là một trong số những nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng.

– Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ (1) đến (8) còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật), chiều cao tối đa toàn công trình.

– Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: Vị trí, địa điểm xây dựng, các tuyến xây dựng của công trình; Hiệu lực của giấy phép; Loại, cấp công trình; Xây dựng công trình cốt lõi; Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; Môi trường bảo vệ và công ty đầy đủ; Các quy định khác của nội dung đó đối với từng loại công trình

Cần lưu ý đối với người sử dụng công trình, công việc ở đô thị, ngoài các nội dung trên phải có nội dung về diện tích xây dựng, chiều cao từng tầng, chiều cao tối đa của toàn bộ công trình, màu sắc.

Thông tin liên hệ

Tư vấn luật Đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề Các trường hợp không phải xin phép xây dựng hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về vấn đề tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline: 0833.102.102. để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Các công trình nhà ở riêng lẻ nào được miễn giấy phép xây dựng?

Từ ngày 01/01/2021 căn cứ điểm h và điểm i Khoản 2 Điều 89 quy định chung về cấp giấy phép xây dựng của Luật Xây dựng 2014 sử đổi bổ sung năm 2020, các công trình nhà ở riêng lẻ sau sẽ không cần GPXD.
– Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

Vì sao cần phải xin giấy phép xây dựng?

Việc xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở là vô cùng cần thiết bởi các nguyên nhân cụ thể sau đây:
– Khi xây dựng nhà ở hay các công trình thì các chủ đầu tư đều phải đề nghị về việc xin giấy phép xây dựng. Ngoại trừ những trường hợp mà pháp luật quy định được miễn.
– Việc xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở là thủ tục pháp lý bắt buộc với các công trình xây dựng nhà ở và đã được pháp luật Việt Nam quy định và có hiệu lực thi hành.
– Việc xin cấp giấy phép xây dựng góp phần làm giảm thiểu được rủi ro khi xảy ra các tranh chấp kiện tụng, liên quan đến xây dựng công trình.
– Việc xin cấp giấy phép xây dựng đã tạo điều kiện để các dự án xây dựng được thực hiện một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.
– Giấy phép xây dựng đã giúp cơ quan nhà nước đảm bảo việc xây dựng theo quy hoạch; Giám sát sự hình thành và phát triển của cơ sở hạ tầng và bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và môi trường. Thông qua việc xin cấp giấy phép xây dựng đã góp phần phát triển nền kiến trúc hiện đại mà vẫn giữ gìn được bản sắc dân tộc.
– Đối với hoạt động đất đai sẽ cần phải chuyển mục đích sử dụng đất trong hạn mức trước khi xin phép xây dựng theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
– Trong trường hợp nếu các chủ đầu tư không thực hiện các thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà ở thì đối với việc cố tình thực hiện sẽ được cơ quan chức năng nhà nước xử lý và hủy bỏ chế độ vận hành.

Thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng cho nhà ở như thế nào?

Quy trình và các bước thực hiện cụ thể đối với các thủ tục này như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng.
Căn cứ Khoản 1 điều 95 Luật xây dựng 2014 quy định về hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở như sau:
“a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Bản vẽ thiết kế xây dựng;
d) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.”
Bước 2: Nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng (với thành phẩn hồ sơ như tại Bước 1) đến UBND cấp quận, huyện nơi có nhà ở.
Bước 3: UBND cấp quận, huyện cấp giấy phép xây dựng (kèm theo hồ sơ thiết kế đã nộp có đóng dấu của cơ quan cấp phép) theo đơn đề nghị cho người nộp đơn trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp xem xét thêm thì phải có văn bản thông báo và thời hạn kéo dài thêm sẽ không quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn nêu trên. Bạn sẽ phải đóng lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.