Tranh chấp nguồn gốc đất hộ gia đình giải quyết như thế nào?

17/10/2023 | 16:08 9 lượt xem Gia Vượng

Đất đai hộ gia đình, theo quy định của pháp luật, là đất mà những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng và đang sinh sống chung chia sẻ quyền sử dụng. Tại thời điểm mà Nhà nước ủy quyền đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, họ được xem là người có quyền tồn tại và thực hiện các quyền liên quan đến tài sản này. Có nhiều thắc mắc về việc giải quyết tranh chấp nguồn gốc đất hộ gia đình như thế nào? Hãy theo dõi bài viết sau để có giải đáp.

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai 2013

Quy định pháp luật về đất hộ gia đình như thế nào?

Đất đai, vốn không thể tái tạo trong thời gian ngắn, đóng một vai trò tối quan trọng trong cuộc sống của con người và phát triển xã hội. Khái niệm về đất đai không chỉ liên quan đến mặt bằng vật lý mà còn thể hiện sự gắn kết sâu sắc giữa loài người và môi trường tự nhiên. Ở khía cạnh nông nghiệp, đất đai là nền tảng cho sản xuất thực phẩm, đáp ứng nhu cầu lớn của dân số thế giới. Không chỉ cung cấp thực phẩm, mà nó còn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp thực phẩm và chế biến. Nó là nguồn cung cấp nguồn thu nhập quan trọng cho người nông dân và hỗ trợ đời sống nông thôn.

Theo quy định tại khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về hộ gia đình sử dụng đất cụ thể như sau:

Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Theo đó, hộ gia đình được cấp Giấy chứng nhận ghi tên là “Hộ ông” hoặc “Hộ bà” khi có đủ các điều kiện sau:

Giải quyết tranh chấp nguồn gốc đất hộ gia đình như thế nào?

– Các thành viên có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng

– Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất.

– Có quyền sử dụng đất chung bằng các hình thức như: Cùng nhau đóng góp hoặc cùng nhau tạo lập để có quyền sử dụng đất chung hoặc được tặng cho chung, thừa kế chung,…

Trong Luật Đất đai 2013 đã nêu rõ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình. Theo đó, không nhất thiết phải chung hộ khẩu mới có chung quyền sử dụng đất.

Dựa vào những quy định trên có thể suy ra đất đai hộ gia đình là đất thuộc quyền sử dụng của những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất

Giải quyết tranh chấp nguồn gốc đất hộ gia đình như thế nào?

Đất đai hộ gia đình, theo các quy định của pháp luật, đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện và bảo vệ các quan hệ gia đình. Nó trở thành nơi gắn kết mà những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, hoặc qua quá trình nuôi dưỡng, đồng lòng chia sẻ quyền sử dụng. Từ việc canh tác đất để trồng cây trồng, cho đến xây dựng tổ ấm gia đình, đất đai là nguồn cung cấp cuộc sống và ổn định cho mọi thành viên trong hộ gia đình. Vậy khi xảy ra tranh chấp đất hộ gia đình sẽ giải quyết như thế nào?

Điều 212 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về sở hữu chung của các thành viên gia đình:

1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.

 Theo quy định này, tài sản chung của các thành viên trong gia đình thuộc hình thức sở hữu chung theo phần. Việc xác định phần giá trị sử dụng của từng thành viên đối với quyền sử dụng đất chung sẽ căn cứ theo nguồn gốc tài sản, công sức đóng góp, tạo lập tài sản của mỗi thành viên trong Hộ gia đình đó. Giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất của Hộ gia đình cần có sự thỏa thuận của các thành viên là người thành niên có đủ năng lực hành vi dân sự.

Khi giải quyết các vụ án tranh chấp liên quan đến thành viên của Hộ gia đình sử dụng đất, cần lưu ý các vấn đề như:

Xác định pháp luật áp dụng để giải quyết tranh chấp: căn cứ vào thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thời điểm hình thành nguồn gốc đất đai (Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất), quá trình tạo lập, quản lý, sử dụng đất đai…

Xem xét đầy đủ giấy tờ về quyền sử dung đất: yêu cầu đương sự cung cấp các loại giấy tờ sau để chứng minh như: (1) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bộ hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; (2) Quyết định được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; (3) Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất…

Xem xét giấy tờ xác định ai là thành viên hộ gia đình: căn cứ sổ hộ khẩu, văn cản xác nhận nhân khẩu tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Xem xét công sức đóng góp, tạo lập, quản lý, sử dụng quyền sử dụng đất: để các định phần quyền của từng thành viên đối với quyền sử dụng đất chung của Hộ gia đình.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Giải quyết tranh chấp nguồn gốc đất hộ gia đình như thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Quy định pháp luật về sổ đỏ đất hộ gia đình như thế nào?

Sổ đỏ của hộ gia đình chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất cho những người có mối quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Nó giúp bảo đảm tính minh bạch và công bằng trong việc quản lý và chia đất cho các thành viên trong hộ gia đình.

Thời gian làm sổ đỏ đất hộ gia đình là bao lâu?

Sổ đỏ sẽ được trao cho người dân trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong thủ tục.
– Thời gian thực hiện: Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
– Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được tăng thêm 15 ngày.

Khi mua bán, chuyển nhượng đất hộ gia đình cần sự đồng ý của những ai?

Đối với việc nhượng, cho tặng, sổ đỏ ghi tên hộ gia đình thì mọi thành viên phải bàn bạc và có sự nhất trí chung.